Tải Quyết định 49/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất nhỏ lẻ Lâm Đồng

Tải bản PDF
Tải bản Word

[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn160.pdf[/pdfviewer]

Một số nội dung chính trong Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu: 49/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 29/12/2017 Ngày hiệu lực: 05/01/2018
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21 tháng sáu 2017 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng tư năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT BYT-BNN-BCT ngày 9 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương hướng dẫn việc giao và phối hợp ở đâu trong công tác quản lý nhà nước của thực phẩm an toàn;

Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng mười hai năm 2014 của Bộ Công nghiệp và Thương mại của Quy chế cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;

Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31 Tháng Mười Hai 2015 của Bộ Công Thương Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong thực phẩm sản xuất chịu trách nhiệm nhỏ của quản lý nhà nước của ngành công nghiệp Bộ Thương;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thương mại tại Tờ trình số 2187/TTr-SCT ngày 08 tháng 11 năm 2017;

PHÁN QUYẾT:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bán lẻ sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 Tháng Năm năm 2018 01.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- văn bản pháp luật Thanh tra Sở (BTD);
- Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tỉnh;
- CT, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Như đã nêu tại Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo, cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Doan Van Vietnam

QUY ĐỊNH

Chấm điểm QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO SẢN XUẤT, TRÁCH NHIỆM SALES THỰC PHẨM NHỎ QUẢN LÝ BÁN LẺ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 49/2017/QĐ -UBND ngày 2017/12/29 của tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY TẮC CHUNG

Điều 1. Phạm vi

Quy định này phân cấp văn phòng kinh tế của thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, Ban Kinh tế và cơ sở hạ tầng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với với cơ sở sản xuất, doanh thu của hàng bán lẻ thực phẩm, nhà cung cấp bán buôn, kinh doanh cơ sở của thực phẩm đóng gói không đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Công thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý nhà nước về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công Thương.

a) Lâm Đồng Vụ Tỉnh Thương mại;

b) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;

c) thành phố Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng huyện;

d) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã Uỷ ban nhân dân).

2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương được quy định tại Khoản 5, Điều 3 và Phụ lục 3 kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/BYT-BNNPTNT TTLT -BCT ngày 2014/4/9 của Bộ y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại hướng dẫn việc giao và phối hợp trong công tác quản lý an toàn thực phẩm quốc gia bao gồm:

a) Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ là cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định;

b) Cơ sở bán lẻ kinh doanh thực phẩm bao gồm các cơ sở kinh doanh thực phẩm tại các thị trường (không bao gồm chợ đầu mối và chợ bán đấu giá các sản phẩm nông nghiệp) đăng ký kinh doanh đại lý thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, giấy chứng nhận thành phố đăng ký kinh doanh theo quy định;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bán lẻ là không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh theo quy định;

d) bán hàng rong thương mại (đối tượng kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định);

e) cơ sở kinh doanh thực phẩm đóng gói không đòi hỏi việc sử dụng các thiết bị và công cụ để duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố bảo quản theo yêu cầu của nhà sản xuất để đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (cơ sở kinh doanh thực phẩm trong gói không đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định).

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp

1. Để đảm bảo tính nhất quán, quản lý toàn diện và lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thương mại và Công nghiệp.

2. Phân cấp gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý về mức độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp. Cơ quan được giao cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao trên địa bàn tỉnh phù hợp với pháp luật và tuân thủ sự kiểm tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước ở lĩnh vực an toàn thực phẩm tại địa phương.

3. Sở Thương mại và Công nghiệp có quyền kiểm tra và kiểm tra tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm thuộc quyền quản lý trong các trường hợp cần thiết, phát hiện cơ sở vi phạm nghiêm trọng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm.

4. kiểm tra hoạt động, thanh tra chuyên ngành về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công Thương để đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các cấp, nhất quán từ cấp tỉnh đến cấp xã. Trong trường hợp có sự trùng lặp của kế hoạch thanh tra, kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra kế hoạch các cơ quan cấp dưới trùng với cơ quan cấp trên được thực hiện theo kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp trên.

b) Kế hoạch kiểm tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp chồng chéo địa lý, hoán đổi cơ sở, các bên đồng ý thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

Điều 4. Các hệ thống phân cấp nội dung

1. Phân cấp an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bán lẻ theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh đến thành phố Phòng Kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế và các huyện như sau:

a) Tổ chức và quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký kinh doanh đại lý bán lẻ thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các quy định phù hợp.

b) cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở vật chất của sản xuất lương thực của hộ kinh doanh đã đăng ký nhỏ quy định tại Thông tư số 57/2015 / TT-BCT ngày 2015/12/31 của Bộ Thương mại về việc Quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành công nghiệp địa phương và Bộ Thương mại. Thực hiện giấy chứng nhận kiểm tra cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.

c) Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiến ​​thức về an toàn thực phẩm cho các chủ sở hữu và người lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng nêu tại Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy chế này.

2. Phân cấp trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm bán lẻ của khu vực nhà nước trên địa bàn tỉnh Công Thương cho Uỷ ban nhân dân cấp xã như sau:

a) Ký cam kết để đảm bảo an toàn thực phẩm tại địa phương cho các đối tượng nêu tại các điểm b, c, d, đ, khoản 2, Điều 2 của Quy chế này (Mẫu Bản cam kết).

b) Kiểm tra, giám sát và quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở các cam kết đã ký theo quy định tại điểm a khoản này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh bán lẻ thực phẩm, nhà cung cấp bán buôn, kinh doanh thực phẩm cơ sở trong gói không đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành công nghiệp và lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh.

2. Thiết lập, tổ chức hoạt động đoàn kiểm tra, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm ở huyện tỉnh.

3. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm.

4. Để phân bổ nguồn lực, tổ chức chủ động bồi dưỡng nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

5. Ban Chỉ đạo việc thực hiện quản lý nhân dân xã quản lý an toàn thực phẩm trong các ngành Công nghiệp và Thương mại cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bán lẻ là không phụ thuộc vào pháp luật đăng ký kinh doanh theo quy định, các nhà cung cấp bán buôn và cơ sở kinh doanh thực phẩm đóng gói không yêu cầu đặc biệt điều kiện bảo quản theo quy định.

Điều 6. Trách nhiệm của thành phố Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng huyện

Kinh tế Phòng Thương thành phố, kinh tế và cơ sở hạ tầng của huyện là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh bán lẻ, các nhà cung cấp bán buôn, cơ sở kinh doanh thực phẩm đóng gói không yêu cầu bảo quản đặc biệt điều kiện quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành công nghiệp và lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:

1. Căn cứ quy hoạch, chỉ đạo của cơ quan cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện, quy hoạch thành phố đảm bảo an toàn thực phẩm; Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương.

2. Tư vấn cho UBND huyện, quy hoạch thành phố, xây dựng và thực hiện các đoàn kiểm tra kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bán lẻ theo quy định tại các điểm a, b, khoản 2, Điều 2 của Quy chế này; Tích cực phối hợp với các kế hoạch đội ngũ quản lý thị trường kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

3. Thực hiện các quy định của Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này.

4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn tỉnh.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước hàng năm 06/05), báo cáo năm (ngày hôm trước hàng năm 05/12) về quản lý lĩnh vực an toàn thực phẩm nhà nước trên địa bàn tỉnh Thương mại và công nghiệp Sở Thương mại gửi đến báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.

6. Đôn đốc Uỷ ban nhân dân giám sát cấp xã để thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm trong các ngành Công Thương cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ là không phụ thuộc vào kinh doanh hộ gia đình đã đăng ký theo quy định của pháp luật, các nhà cung cấp bán buôn và cơ sở kinh doanh thực phẩm đóng gói không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của cấp xã Uỷ ban nhân dân

Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về quản lý an toàn thực phẩm trong các ngành Công Thương trên phạm vi địa lý, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức hoạt động Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn xã tỉnh. Cử cán bộ và giám sát cộng đồng về quản lý an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/06/2017 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách và pháp luật an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 .

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

4. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo an toàn thực phẩm, xây dựng kế hoạch triển khai các đơn vị theo quy định. Tham gia phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

5. Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân về mức độ an toàn thực phẩm.

6. Thực hiện các quy định của Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.

7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đột xuất, 06 báo cáo định kỳ (hàng năm trước ngày 30/5), báo cáo năm (trước năm 30/11) về việc thực hiện các lĩnh vực an toàn thực phẩm nhà nước quản lý của ngành công nghiệp và thương mại thuộc quyền quản lý trên địa bàn tỉnh gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (qua huyện Division kinh tế thành phố, kinh tế và cơ sở hạ tầng).

Chương III

QUY ĐỊNH

Điều 8 Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ

1. Trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ theo Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31/12 / 2015 của Bộ Công Thương Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong thực phẩm sản xuất chịu trách nhiệm nhỏ của quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, và Quyết định số 1471/QĐ-BCT ngày 15/4 / 2016, Bộ Công Thương công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trong phạm vi và chức năng quản lý của Bộ Thương mại.

2. Điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ Phần tiếp theo 7, Chương VI của Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 2016/1/7 của Chính phủ về sửa chữa và sửa đổi một số quy định về các điều kiện cho đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ, công nghiệp, phân bón, kinh doanh gas, kinh doanh thực phẩm thuộc nhà nước quản lý của Bộ Công Thương.

3. Hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện của giấy chứng nhận an toàn và kiểm tra thực phẩm theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Chương III của Thông tư số 58/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Thương mại quy định cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện cho việc quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.

4. Đánh giá lệ phí cho cơ sở sản xuất thực phẩm thực hiện theo Thông tư số 279/2016/TT-BTC ngày 2016/11/14 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành về chế độ thu, bộ sưu tập, phí nộp và sử dụng trong an toàn lao động và vệ sinh của thức ăn.

Điều 9. Cấp giấy xác nhận kiến ​​thức về an toàn thực phẩm

1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận kiến ​​thức về an toàn thực phẩm Chương IV hiện theo Thông tư liên tịch số 13/2014/BYT-BNNPTNT TTLT-BCT ngày 2014/9/4 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại hướng dẫn việc giao và phối hợp trong công tác quản lý an toàn thực phẩm nhà nước và Quyết định số 6410/QĐ-BCT ngày 2014/07/21 liên quan đến Bộ Công Thương công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thương mại.

2. Xét nghiệm này, các câu hỏi và câu trả lời để đánh giá kiến ​​thức về an toàn thực phẩm để cấp Giấy chứng nhận kiến ​​thức về an toàn thực phẩm và phù hợp với Quyết định số 6409/QĐ-BCT ngày 21/07/2014 của Bộ Công Thương ban hành các danh mục tài liệu, các câu hỏi kiểm tra với câu trả lời có thể và cơ quan được ủy quyền tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận tập huấn kiến ​​thức về an toàn thực phẩm đối với chủ sở hữu và sản xuất trực tiếp của quản lý kinh doanh thực phẩm được trách nhiệm của Bộ Công Thương.

3. Đánh giá kiến ​​thức xác nhận Phí an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 279/2016/T-BCT ngày 2016/11/14 của Bộ Thương mại và các quy định hiện hành về mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.

Điều 10. Xác nhận cam kết để đảm bảo an toàn thực phẩm

1. Thủ tục, xác nhận quá trình

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp văn bản cam kết bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (bằng văn bản cam kết kèm theo) trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở đăng ký kinh doanh sản xuất và thương mại.

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được cam kết để đảm bảo sự an toàn của thực phẩm đầy đủ và quy định hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận trực tiếp các cam kết để đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ sở (các kết quả ban đầu trở lại để các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kết quả bản sao được lưu trong xã Ủy ban nhân dân).

Trong trường hợp văn bản cam kết bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm không đáp ứng được các yêu cầu theo quy định tại 03 (ba) ngày làm việc, người dân xã Ủy ban nhận thấy bằng văn bản cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại chỗ, nội dung không thích hợp để hoàn thành hồ sơ.

2. Hiệu lực thi hành Bản cam kết

a) Một cam kết để đảm bảo an toàn thực phẩm do cấp xã Uỷ ban nhân dân khẳng định hiệu quả trong 03 (ba) năm. Trước ngày 01 (một) tháng kể từ ngày cam kết bằng văn bản để đảm bảo an toàn thực phẩm được xác nhận đã hết hạn, trong trường hợp tiếp tục sản xuất và cơ sở kinh doanh thực phẩm phải nộp các cam kết mới để được xác nhận.

b) Trường hợp văn bản cam kết để đảm bảo an toàn thực phẩm và xác nhận bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên cơ sở, chủ sở hữu của cơ sở phải thực hiện một cam kết bằng văn bản cho trật tự mới được xác nhận, xác nhận hiệu quả tính theo thời gian thực hiện cam kết bằng văn bản để đảm bảo an toàn thực phẩm được xác nhận trước đó.

c) Trong trường hợp thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất kinh doanh để thực hiện các cam kết bằng văn bản để được xác nhận để phù hợp với vị trí mới.

3. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã ký cam kết để đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở nhỏ quy định tại điểm b, c, d, đ, khoản 2, Điều 2 của Quy chế này, các cấp xã Uỷ ban nhân dân tổ chức giám sát định kỳ để duy trì các điều kiện của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

4. Thẩm quyền thu hồi giấy cam kết đăng ký để đảm bảo an toàn thực phẩm được xác nhận

a) Cơ quan này khẳng định quyền yêu cầu hủy cam kết đăng ký để đảm bảo an toàn thực phẩm đã được khẳng định;

b) Các cấp trên có thẩm có quyền kiểm tra, kiểm tra và thu hồi đăng ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền theo khẳng định nếu cơ sở phát hiện vi phạm nghiêm trọng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

cơ sở Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận kiến ​​thức về an toàn thực phẩm do Sở Công Thương cấp cho các tổ chức, cá nhân trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì tiếp tục cho đến khi hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận kiến ​​thức an toàn thực phẩm.

Chương IV

THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm và phân cấp thực hiện trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc thực hiện Quy chế này.

2. Sở Thương mại chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này và các báo cáo tổng hợp hàng năm về tình hình và kết quả của công tác quản lý của các nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở bán lẻ thực phẩm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền của ngành công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn của Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập dự toán và phân bổ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ theo quy định và theo sự phân công, phân cấp.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, vướng mắc các phòng ban và các cơ quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức khác và cá nhân có liên quan phản ánh để Bộ Thương mại để tổng hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Văn bản liên quan đến Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Quyết định 46/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 37/2014/QĐ-UBND
Kế hoạch 116/KH-UBND-UBMTTQ năm 2017 về thực hiện Chương trình phối hợp 90 về an toàn thực phẩm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2020
Quyết định 4088/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Nghị quyết 43/2017/QH14 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
Quyết định 16/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 02/2017/QĐ-UBND về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Thông tư 279/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
Quyết định 19/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Phú YênQuyết định 1471/QĐ-BCT năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Công Thương
Thông tư 57/2015/TT-BCT Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công thương

Xem bài nguyên mẫu tại : Tải Quyết định 49/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất nhỏ lẻ Lâm Đồng

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tải Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc lệ phí đăng ký kinh doanh Cà Mau

Tải Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc lệ phí đăng ký kinh doanh Cà Mau

Tải Quyết định 16/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc sửa đổi 17/2011/QĐ-UBND quản lý nhà nước cụm công nghiệp Lạng Sơn