Tải Quyết định 1277/QĐ-KTNN mới nhất về việc chương trình chi tiết bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán doanh nghiệp 2016

Tải bản PDF
Tải bản Word

[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/07/kt87.pdf[/pdfviewer]

Số hiệu: 1277/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Đoàn Xuân Tiên
Ngày ban hành: 20/07/2016 Ngày hiệu lực: 20/07/2016
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật

Một số nội dung chính trong Quyết định 1277/QĐ-KTNN năm 2016 Chương trình chi tiết Chương trình bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước; 
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 2010/5/3 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; 
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 2010/5/3 của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức; 
Xét đề nghị của Vụ Tổ chức cán bộ,  
QUYẾT ĐỊNH:  
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Chương trình chi tiết về bồi dưỡng kiểm toán kỹ năng kinh doanh.
Điều 2. Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Giám đốc Đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp kiểm toán, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán và các đơn vị cá nhân Nhà nước liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

Nơi nhận:  
- Như điều 2; 
- Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; 
- SAV CN VI (03); 
- Trường Đào tạo và BDNVKT (03); 
- Lưu VT, TCCB (03). KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC  
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC PHÓ

Doan Xuan Tien

NỘI DUNG  
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP  
số chuyên đề Trang  
Level 1  
1 K - DN 1.1 - Tổng quan quá trình kiểm toán tại  
2 K - DN 1.2 - Kỹ năng kiểm toán khoản mục trên bảng cân đối kế  
3 K - DN 1.3 - Kỹ năng kiểm toán doanh thu, chi phí , kết quả hoạt động kinh doanh  
cấp 2  
4 K - DN 2.1 - Kỹ năng để xác định rủi ro và quan trọng trong việc kiểm toán tài chính trong các doanh nghiệp  
5 K - DN 2.2 - Tìm hiểu về các quy tắc và phương pháp báo cáo tài chính trong doanh nghiệp và các vấn đề cần xem xét khi thiết lập lên báo cáo tài chính của công ty. 
6 K - DN 2.3 - Kỹ năng kiểm tra đánh giá nền kinh tế, hiệu quả và tính hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp  
Cấp 3 
7 K - DN 3.1 - Kỹ năng lập kế hoạch và kiểm toán các doanh nghiệp khảo sát  
8 K - DN 3.2 - Kỹ năng kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất  
9 K - DN 3.3 - Kỹ năng phân tích kiểm toán trong kinh doanh  
10 K - DN 3.4 - Kỹ năng báo cáo kiểm toán tại

SƠ LƯỢC VỀ CHỦ ĐỀ - K - DN 1.1  
1. Tên chủ đề: Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán xử lý  
2. Thời lượng: 16 Chi tiết  
3. Khán giả: Dân công chức được phân công kiểm toán trong các doanh nghiệp 1 -3 năm kinh nghiệm và các đối tượng khác cần kỹ năng đào tạo ngành kinh doanh kiểm toán chuyên nghiệp . 
4. Mục tiêu:  
- Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về hệ thống áp dụng trong doanh nghiệp bằng văn bản; 
- Cung cấp cho sinh viên nắm bắt các bước để thực hiện kiểm toán trong kinh doanh kiểm toán. 
5. Mô tả tóm tắt nội dung môn học  
chuyên đề trang bị cho sinh viên những kiến thức về:  
- quy tắc kinh doanh bằng văn bản chính thức hóa và hoạt động của doanh nghiệp. 
- Tổng quan về quá trình kiểm toán của công ty. 
Trong quá trình biên soạn và giảng dạy vật liệu, giảng viên tích cực cập nhật các văn bản, chính sách, chế độ của Nhà nước; liên hệ với hệ thống kiểm toán thực tế trạng thái chuẩn mực kiểm toán. 
6. Tài liệu tham khảo  
- Nhà nước Luật Kiểm toán 2015  
- Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán  
- Hệ thống các hình thức hồ sơ SAV  
quá trình kiểm toán tại ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012 / QĐ-SAV 06 / 4/2012 của nhà nước Tổng Kiểm toán.

NỘI DUNG PHẦN - K - DN 1.1  
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP  
1. TÀI LIỆU VÀ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY HỆ THỐNG HÓA  
1.1. Pháp luật, chế độ kế toán, tiêu chuẩn hệ thống kế toán  
- Luật kế toán số 88/2015 / QH13 ngày 2017/1/1 20/11/2015 có hiệu lực. 
- Chế độ kế toán: Thông tư 200/2014 / TT-BTC ngày 22/12/2014 áp dụng cho năm tài chính 2015.  
Một số chế độ kế toán mới ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014 / TT BTC:  
(1). Đã qua sử dụng ngoại tệ như một đồng tiền hạch toán sổ  
- Các doanh nghiệp có doanh thu kinh doanh, chi chủ yếu bằng ngoại tệ, đáp ứng tất cả các tiêu chí tại Điều 4 của Thông tư này sẽ chọn một loại ngoại tệ như tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Sử dụng doanh nghiệp ngoại tệ là tiền tệ kết hợp với chế độ kế toán, báo cáo tài chính sẵn sàng (BCTC) bằng ngoại tệ, phải chuyển đổi báo cáo tài chính sang đồng Việt Nam. 
- BCTC pháp lý để thông báo cho công chúng và nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trong báo cáo tài chính của Việt Nam, trình bày bằng Đồng Việt Nam. 
- Sự thay đổi của tiền tệ trong kế toán nếu không đáp ứng các tiêu chí tại Điều 4 của Thông tư này sẽ được thực hiện vào đầu niên độ kế toán mới. 
(2). Về Sổ kế toán
Các doanh nghiệp không cần phải áp dụng các sổ kế toán theo mẫu trước được thiết kế, xây dựng đặc biệt phù hợp với các yêu cầu của quản lý và đặc điểm hoạt động của sáng chế. Doanh nghiệp không xây dựng sau đó thao tác QĐ mẫu cuốn sách 15; Không bắt buộc áp dụng hình thức 4 Nhật ký chung, Nhật ký chung, chứng từ tạp chí và sách chứng từ. Các phần mềm ứng dụng doanh nghiệp theo hình thức kế toán được sử dụng ngay bây giờ. 
(3). Về chứng từ  
Tất cả các chứng từ được giảng dạy; Doanh nghiệp được thiết kế mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của nó. Trường hợp doanh nghiệp không xây dựng, thiết kế của riêng bạn, nó có thể được áp dụng theo quy định tại Phụ lục 3.  
(4). Tài khoản kế toán
- Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn trên tài khoản mà chỉ phân biệt ngắn hạn và dài hạn trên BCDKT; 
- Đặt một số tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và toàn bộ các tài khoản bảng bên ngoài  
- Thêm một số tài khoản (tài khoản 171 - mua, trái phiếu bán lại ; chính phủ; chiếm 353 - tiền thưởng và phúc lợi xã hội; tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; tài khoản 357 - ổn định Quỹ giá, Tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ cho các doanh nghiệp Tái cấu trúc  
- Thiết kế lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính phù hợp với quốc tế thực hành (Rename gọi một số tài khoản: Chứng khoán dụ TK 121-kinh doanh, TK 128 Đầu tư đã tổ chức đến ngày đáo hạn, AFS ......);
- Kế toán cho mục đích thuế nhưng không nhằm mục đích chung, đảm bảo tính minh bạch rõ ràng cho tất cả người dùng của báo cáo tài chính; Việc ghi nhận doanh thu và chi phí kế toán là không phụ thuộc vào hóa đơn mà phụ thuộc vào các điều kiện về trình độ đã cho phép hay không; 
- sổ sách kế toán kỹ thuật riêng và báo cáo tài chính trình bày, ví dụ như thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc khấu trừ sẽ không ảnh hưởng đến bản chất của thuế gián thu. Do đó, các sổ kế toán có thể rip thuế ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu, điều chỉnh định kỳ mới trong sổ kế toán nhưng trong mọi trường hợp, mục tiêu cung cấp dịch vụ bán hàng trên BCKQHDKD không bao gồm thuế gián thu;
- Cập nhật nội dung tối đa CMKTQT về nguyên tắc không trái với Luật Kế toán, như: IFRIC 13 cập nhật, IFRIC15; IFRS 3, 10, 15; IAS 16, 36, 39, 40 ...  
(5). Báo cáo tài chính  
- sửa đổi bổ sung của BCDKT nhiều chỉ số; Chỉ số bổ sung pha loãng thu nhập trên mỗi cổ phiếu của BCKQKD; Chỉ sửa đổi BCLCTT (ví dụ như thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính không còn “Thuế và thanh toán của Nhà nước”)  
- Đặc biệt trong hệ thống BCTC là phần thuyết minh BCTC gần như toàn bộ mới, được xây dựng trên nguyên tắc minh bạch, cởi mở và linh hoạt; Yêu cầu rõ ràng chi tiết của các bên liên quan thông tin đối với nhiều chỉ số để giúp chuyển giá; Ghi chú về nợ xấu và nợ phải trả chậm nộp, ..
- Đây là lần đầu tiên các vật liệu xây dựng cho kế toán và các doanh nghiệp báo cáo tài chính không đáp ứng với giả định hoạt động liên tục đối với phân loại lại toàn bộ tài sản dài hạn vào ngắn hạn; Trách nhiệm pháp lý đánh giá lại toàn bộ giá trị có thể được phục hồi. 
1.2. Pháp luật hệ thống kinh doanh và pháp luật khác có liên quan  
1.2.1. Luật Doanh nghiệp số 68/2014 / QH 13 lực 2015/07/01  
1.2.1.1. Đăng ký kinh doanh  
Luật kinh doanh điều chỉnh vào năm 2014 với mục tiêu đưa doanh nghiệp trở thành công cụ kinh doanh rẻ hơn và an toàn hơn để thu hút các nhà đầu tư, tăng thu hút đầu tư và huy động mọi nguồn lực và đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở đó, việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi giấy chứng nhận theo quy định đăng ký kinh doanh không yêu cầu hồ sơ kinh doanh; Tách giấy chứng nhận và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đầu tư; Bãi bỏ các yêu cầu và điều kiện kinh doanh tại thời điểm thành lập đăng ký doanh nghiệp; Hài hoà đăng ký doanh nghiệp với thuế lao động, bảo hiểm xã hội; Theo ý con dấu của công ty, nội dung và hình thức niêm phong; Doanh nghiệp có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật. 
1.2.1.2. Kinh doanh góp vốn điều lệ
Về vấn đề vốn, để giải quyết vấn đề và tranh chấp phát sinh trong ứng dụng thực tế của các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Theo đó sửa đổi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có thời hạn áp dụng thống nhất cho phần thanh toán đầy đủ việc thành lập công ty vốn; Unified các khái niệm về công ty chứng khoán vốn là cổ phiếu được phát hành và cổ phiếu phát hành; Cổ phiếu bán riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là một công ty cổ phần đại chúng. 
1.2.1.3. Các cổ phiếu mô hình quản trị doanh nghiệp 
Theo đó trên thế giới có rất nhiều mô hình cổ phần quản trị doanh nghiệp như mô hình tàu hai tầng, mô hình của một hội đồng quản trị cấp. Ở Việt Nam công ty quản lý cổ phần trước đó theo Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2005. Theo đó, cấu trúc bao gồm: Hội đồng quản trị Đại hội đồng giám đốc, Giám đốc điều hành / Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát. 
Tuy nhiên, để tổ chức mô hình quản trị theo Luật Doanh nghiệp 2014 cấu trúc mô hình sẽ bao gồm Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (các thành viên, các thành viên độc lập), giám đốc / tổng giám đốc. 
1.2.1.4. Quyết định quy trình của công ty đưa ra  
Năm 2014 Luật Doanh nghiệp, người đã yêu cầu bỏ phiếu thông qua quyết định của đại hội cổ đông nói chung lên 51% đối với các quyết định thông thường và 65% đối với các quyết định quan trọng. 
Bên cạnh đó, năm 2014 cũng mở rộng nội dung doanh nghiệp cho phép các công ty quy định các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp thông tin chi tiết cụ thể hơn. 
1.2.1.5. Bảo vệ cổ đông  
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chi tiết về cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức. cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông sáng lập. 
1.2.1.6.To tổ chức lại, giải thể 
Luật quy định cụ thể từng trường hợp giải thể, trình tự giải thể bao gồm các bước sau: đã quyết định giải thể doanh nghiệp, trong đó lý do giải thể sau đó thanh lý tài sản, ưu tiên thanh toán thuế nợ. 
1.2.1.7. Mới trong công tác quản lý của các doanh nghiệp nhà nước 
Luật Doanh nghiệp năm 2014, bổ sung một chương hoàn toàn mới đối với doanh nghiệp nhà nước. Đây là nội dung của thuật ngữ này không có luật quy định cụ thể. Đặc biệt, quy định về lĩnh vực kinh doanh của nhà nước. Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định về cấu trúc và hoạt động của tổ chức quản lý, khai định kỳ, tiết lộ bất thường. 
Bốn doanh nghiệp kinh doanh ngành nhà nước:  
- Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ công cộng thiết yếu cho xã hội. 
- Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ trực tiếp của quốc phòng, an ninh. 
- Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên. 
- Ứng dụng Doanh nghiệp công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực và nền kinh tế. 
1.2.2. Luật Quản lý, sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp  
(1). 4 phạm vi vốn đầu tư nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước (Điều 5) 
cung cấp sản phẩm doanh nghiệp nhà nước, dịch vụ công thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội; Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ; Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên; Ứng dụng doanh nghiệp nhà nước của công nghệ cao, đầu tư lớn, thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng cho ngành công nghiệp, ngành khác và nền kinh tế. Theo đó liên quan đến ngành điện: nước hệ thống truyền tải điện; quy mô lớn đa mục đích nhà máy điện hạt nhân nhà máy thủy điện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng và an ninh quốc gia. 
(2). Doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả bổ sung cho vốn mới điều lệ đầu tư (Điều 7, Điều 8) 
Theo Nghị định 91, bổ sung vốn điều lệ đầu tư chỉ được áp dụng cho các DNNN đang hoạt động có hiệu quả theo các tiêu chí theo quy định của Chính phủ và các kết quả phân loại doanh nghiệp ba năm trước từ B hoặc lên. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc phòng cần thêm vốn.
Đối với Tổng công ty TNHH 2 thành viên, Nhà nước chỉ có thể đóng góp thêm vốn để duy trì tỷ lệ sở hữu (khi các doanh nghiệp huy động vốn) cho các lĩnh vực liên quan đến cơ sở hạ tầng (khai thác công và duy trì các sân bay, sân bay, cảng biển, quản lý và bảo trì đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt, cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông); lĩnh vực khai thác mỏ, khai thác và chế biến dầu khí; sản xuất thiết yếu (điện, nước, chiếu sáng, hóa chất cơ bản ...), sản xuất thuốc lá và thuốc bán buôn, thực phẩm, nhiên liệu và vận tải và hàng hải quốc tế, đường sắt và hàng không. 
(3). Ratchet đầu tư ngoài ngành trong bốn lĩnh vực (Điều 21) 
Trừ khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước không đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ trường hợp kinh doanh là bất động sản), ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. 
Nếu doanh nghiệp nhà nước tham gia góp vốn, công ty phải thực hiện kế hoạch tái cơ cấu và chuyển nhượng toàn bộ số vốn đầu tư. 
Nghị định 91 cũng quy định cụ thể các nguồn vốn đầu tư nhà nước tiếp thu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Cụ thể, Chính phủ chỉ để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp trong ba trường hợp: Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế thông qua việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nhất định hoặc Chứa một ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các doanh nghiệp liên quan đến quốc phòng và an ninh; Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công cộng thiết yếu. 
>> Lưu ý các trường hợp kinh doanh có thể được mua lại Nhà nước  
(4). Vay nước ngoài: doanh nghiệp nhà nước đang trực tiếp tự vay và thanh toán (Điều 20)
Huy động vốn của các doanh nghiệp nhà nước, Nghị định 91 quy định, việc huy động của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Quản lý, sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong sản xuất kinh doanh trong kinh doanh. 
Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay và trả nợ vay nước ngoài chịu trách nhiệm theo các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định vay. Khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và phải nằm trong giới hạn của nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm, phải được đăng ký và có xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn vay cho mục đích này, phải chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý và sử dụng vốn vay và trả nợ kịp thời. Nhà nước không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay của các doanh nghiệp trực tiếp vay, trừ các khoản vay được bảo lãnh của Chính phủ. 
1.3. Pháp luật về thuế và hướng dẫn  
1.3.1. Tài liệu hệ thống  
* Luật Quản lý thuế: Số 78/2006 / QH11 và sửa đổi luật 21/2012 / QH13. 
- hướng dẫn bằng văn bản: Nghị định 83/2013 / NĐ-CP; Thông tư 156/2013 / TT-BTC và Thông tư số 119/2014 / TT-BTC ngày 2014/08/25 có hiệu lực từ 2014/09/01. 
* Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Luật 14/2008 / QH 12 và sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013 / QH 13, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về mã số thuế 71/2014 / QH 13  
- Hướng dẫn: Nghị định 218 / 2013 / NĐ-CP; Nghị định 91/2014 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thuế và Nghị định 12/2015 / NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi các luật thuế; 
- Thông tư 78/2014 / TT-BTC, Thông tư 151/2014 / TT-BTC và Thông tư 96/2015 / TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 78 / TT-BTC áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2015.  
* VAT Luật  
- Luật số 13 / 2008 / QH12 và Luật sửa đổi Luật thuế GTGT số 31/2013 / QH 13, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về mã số thuế 71/2014 / QH 13
- hướng dẫn bằng văn bản: Nghị định 209/2013 / NĐ-CP; Nghị định 91/2014 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thuế; Nghị định 12/2015 / NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi các luật thuế, nghị định hợp nhất 13 / VBHN-BTC. 
- Thông tư 219/2013 / TT-BTC; Thông tư 151/2014 / TT-BTC; Thông tư 26/2015 / TT-BTC và Thông tư 193/2015 / TT-BTC sửa đổi Thông tư 219 / TT-BTC. 
* Luật thuế TNCN:  
- Luật số 04/2007 / QH 12 và sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012 / QH 13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về mã số thuế 71/2014 / QH 13  
- Hướng dẫn: Nghị định số 65/2013 / NĐ - CP, Nghị định 91/2014 / NĐ-CP sửa đổi Công ước về thuế và Nghị định 12/2015 / NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi pháp luật về thuế.
- Thông tư 111/2013 / TT-BTC; Thông tư 151/2014 / TT-BTC và Thông tư 92/2015 / TT-BTC áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân năm 2015.  
* Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt  
- Luật số 27/2008 / QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TTĐB số 70/2014 / QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về mã số thuế 71/2014 / QH 13  
- Nghị định 26/2009 / NĐ-CP và Nghị định 113/2011 / NĐ-CP. 
- Thông tư 05/2012 / TT-BTC và Thông tư 195/2015 / TT-BTC có hiệu lực từ 2016/01/01. 
Và một số tài nguyên các luật thuế, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác .......... 
1.3.2. Mới thuế TNDN, thuế GTGT được áp dụng vào năm 2015  
1.3.2.1.Thue thuế TNDN
- Hủy bỏ kiểm soát tốc độ của chi phí: Chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; Giờ tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; hỗ trợ tiếp thị chi tiết, chi phí chi hỗ trợ; chi tiêu, tặng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. 
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:  
+ Đối với việc bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. 
+ Đối với việc cung cấp các dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành một phần của cung cấp dịch vụ cho người mua trừ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 78/2014 / TT BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014 / TT-BTC. 
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không được hoàn thành thời điểm này việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho người mua. 
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật “. 
1.3.2.2. Một tính năng mới của Luật thuế GTGT  
- Điều 4: Để thêm vào các đối tượng không phải là đối tượng chịu thuế trên một số phân bón, thức ăn gia súc, thuyền đánh bắt xa bờ ......... bổ sung hướng dẫn trường hợp khách hàng vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của trước pháp luật về ngân hàng không cần phải xuất hóa đơn GTGT. 
- Điều 7: giá bổ sung để tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản, cụ thể: 
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân phù hợp với pháp luật giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo quy định tại giá hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá đất sử dụng giá đất chuyển quyền góp vốn thấp hơn sẽ được trừ vào giá đất chỉ phù hợp với giá chuyển nhượng.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh hợp đồng bất động sản với các hộ gia đình, cá nhân đất nông nghiệp để trao đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, dòng trao đổi của pháp luật về đất đai, việc phân bổ trong các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là trừ giá chuyển nhượng (-) giá đất được khấu trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là việc bồi thường tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo quy hoạch được cấp có thẩm phê duyệt. ”  
- Điều 9: Hướng dẫn bổ sung không áp dụng thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu và sau đó xuất khẩu. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu và sau đó xuất khẩu khi xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Điều 10: Vật liệu hướng dẫn bổ sung hóa chất thử nghiệm và chất khử trùng cho thuế suất dùng trong y tế 5% “như xác nhận của Bộ Y tế.”  
- Điều 14  
+ doanh thu bổ sung không chịu khai báo, tính và nộp thuế GTGT đối với công thức phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể: “... các cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được khấu trừ; sự vắng mặt của kế toán riêng biệt, khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) giữa chủ doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá và dịch vụ bán hàng bao gồm bán hàng không khai báo, như người nộp thuế là không hạch toán riêng được “. 
+ Hướng dẫn bổ sung về khấu trừ thuế GTGT đối với hàng chuyển cho các nhóm không chịu thuế GTGT như sau:
“14a. số thuế hàng hóa và dịch vụ giá trị gia tăng, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất phân bón, máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, đánh thức gia súc, gia cầm, hải sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được khai báo và được khấu trừ mà tính vào các chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ trường hợp thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua được hiển thị trên chứng từ giá trị hóa đơn bổ sung để trả thuế GTGT đối với nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 3 ngày 01 tháng 3 năm 2015 để đáp ứng các trích điều kiện, hoàn thuế và thuộc đối tượng hoàn theo quy định tại Điều 18 của Thông tư số 219/2013 / TT-BTC ngày ngày 31/12/2013 và Thông tư này. “
- Điều 15: bổ sung các văn bản hướng dẫn không phải thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa làm quà tặng, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. 
- Điều 16: Hướng dẫn bổ sung trong trường hợp nước ngoài nộp vào tài khoản vãng lai để trả cho các cơ sở kinh doanh của Việt Nam. 
- Điều 18:  
Hướng dẫn + làm rõ hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh hoạt động với các dự án đầu tư với các tỉnh, thành phố. 
+ Hướng dẫn xác định rõ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa và dịch vụ hoàn thuế GTGT xuất khẩu trong trường hợp cơ sở kinh doanh với tất cả hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu cả hàng hóa, dịch vụ bán trong nước.
+ Hướng dẫn bổ sung không để điều chỉnh số thuế GTGT tuyên bố, khấu trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh đều nằm trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào sản xuất hoạt động và kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng các đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư. 
1.4. Một số quy định cụ thể ngành, nghề nghiệp  
1.4.1. Một số bộ luật hoạt động quản lý trong phạm vi của một / một số ngành, lĩnh vực của Nhà nước tập trung quản lý mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh  
Luật Thương mại trình bày; Bộ luật Lao động; Luật Giá; Luật tài nguyên khoáng sản ...  
1.4.2. Một số luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh
Trình bày Luật Điện lực; Luật Hàng hải, Luật Dầu khí, Luật Hàng không, Luật Viễn thông ...  
2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP  
quá trình kiểm toán tại quy định trình tự nội dung và thủ tục cho công tác của ngành công nghiệp thư kiểm toán, bao gồm các bước:  
2.1. Chuẩn bị kiểm toán  
a) Khảo sát, thu thập thông tin về doanh nghiệp đang được kiểm toán; 
-Thông tin khảo sát, thu thập:  
+ Thông tin về các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; thông tin cụ thể được thu thập tuân thủ quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. 
+ Thông tin về tình hình tài chính và các thông tin khác có liên quan thực hiện theo quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. 
+ Dịch vụ thông tin kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động:
+ Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện theo các thủ tục kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. 
- Phương pháp thu thập thông tin  
+ Tuỳ theo nội dung, mục tiêu cụ thể để có phương pháp thu thập thông tin có liên quan. 
b) Phân tích và xử lý thông tin đánh giá:  
- Mục tiêu:  
+ Thực trạng và tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán, trong đó phân tích, đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. 
+ Xác định các khía cạnh trọng yếu kiểm toán; mức dự kiến rủi ro tiềm tàng, kiểm soát rủi ro để chọn mức độ phù hợp với rủi ro phát hiện 
+ Phân tích, đánh giá và xử lý thông tin để nhân viên, thời gian kiểm toán bố trí, lựa chọn chọn phương pháp kiểm toán và kiểm toán mẫu phù hợp với dự án 
- Hệ thống đánh giá của kiểm soát nội bộ  
hệ thống đánh giá của kiểm soát nội bộ của đơn vị + kiểm toán tuân thủ quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước  
+ Thực hiện nghiên cứu, đánh giá theo các nội dung trên, các bộ phận kế hoạch kiểm toán để vẽ bình luận và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ  
mà kiểm toán báo cáo tài chính của hợp nhất Tập đoàn, báo cáo báo cáo tài chính tổng hợp của công ty , để xem xét thêm các mối quan hệ, cơ chế kiểm soát của công ty con, công ty liên doanh, liên kết, công ty hoặc đi kèm. 
c) Xác định trọng tâm, trọng yếu và rủi ro kiểm toán: 
- Xác định trọng tâm: Trên cơ sở các mục tiêu, kiểm toán nội dung cho lĩnh vực doanh nghiệp theo hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước, sau khi phân tích, đánh giá hiện trạng quản lý và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ căn cứ vào mục tiêu kiểm toán của kiểm toán nhà nước hàng năm phần kế hoạch kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán, gắn với hoạt động thực tế của doanh nghiệp. 
- Xác định quan trọng:  
+ tiêu chuẩn tuân thủ kiểm toán trọng yếu, kiểm toán viên cần phải thực hiện bản án về yếu dựa trên: Mối quan hệ giữa trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán; Việc đánh giá chất lượng
+ Để xác định kiểm toán quan trọng, kiểm toán viên dựa trên sự hiểu biết về kinh doanh và các quy định của pháp luật, cũng như sự nhạy cảm về giá trị cụ thể của từng mục trong báo cáo tài chính. Nhạy cảm bao gồm các nội dung chính sau  
- Xác định kiểm toán rủi ro: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán phải được thực hiện trên cơ sở liên tục trong tất cả các bước của quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, để chuẩn bị cho kiểm toán chỉ được đánh giá ở mức độ tổng thể để xác định những vấn đề cần phải được lưu ý và làm thế nào để xử lý các bước tiếp theo của quá trình. Trên cơ sở các tài liệu và thông tin thu thập, kiểm toán viên phải đưa ra những đánh mức sơ bộ của từng loại rủi ro (cao, trung bình, thấp), tùy thuộc vào ngành công nghiệp của họ và văn hóa thói quen, thói quen, hành vi, tập đoàn kích thước, các Tổng công ty kiểm toán ....
d) lên kế hoạch cho công việc kiểm toán của nhóm kiểm toán:  
- Lập kế hoạch: Dựa trên các cuộc khảo sát để thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp để có kế hoạch kiểm toán. 
- Phê duyệt kế hoạch:  
+ Họp Trưởng Kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán  
+ Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán: Trên cơ sở đánh giá của các phòng ban chức năng (Sở trường hợp chung, Bộ chế, Vụ Pháp chế ....)  
2.2 . Thực hiện kiểm toán  
a) Đánh giá các thông tin về các đơn vị được kiểm toán: Thực hiện cùng một nội dung trong quá trình chuẩn bị kiểm toán tuy nhiên trong một mức độ chi tiết hơn. 
b) Chuẩn bị và xem xét kế hoạch kiểm toán chi tiết:
- Quy hoạch chi tiết kiểm toán: Căn cứ vào kết quả của hệ thống nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và thông tin liên quan để xác định việc kiểm toán quan trọng, mức độ rủi ro đánh giá; dựa trên kế hoạch kiểm toán tổng thể của đội ngũ kiểm toán, Trưởng nhóm xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Phê duyệt kế hoạch: Trưởng Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trưởng đoàn dựa trên kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, các thông tin thu thập được về các đơn vị được kiểm toán ... để kiểm tra; Đi yêu cầu bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán chi tiết có thể được xem xét, điều chỉnh trong trường hợp xét thấy cần thiết; điều chỉnh chi tiết kế hoạch kiểm toán đề nghị của người đứng đầu của người đứng đầu phái đoàn bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi người đứng đầu phái đoàn đã được phê duyệt. 
c) Thực hiện kiểm toán (bao gồm cả kiểm toán tài chính tuyên bố, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, kiểm toán đầu tư);
- Kiểm toán báo cáo tài chính: Thực hiện theo Phụ lục 01, 02 Business Process kiểm toán ban hành theo Quyết định 04/2012 / QĐ - SAV và Quyết định số 376 / QĐ-SAV 2013  
- Kiểm toán tuân thủ:  
+ tuân thủ kiểm toán theo quy định của pháp luật: Sau khi thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản (phân tích, kiểm soát chi tiết ...), kiểm toán viên cần xem xét pháp luật và các quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc tuân thủ việc chấp hành pháp luật, các quy tắc và quy định của đơn vị được kiểm toán. Tuân thủ kiểm toán bao gồm 3 nội dung: Tuân thủ pháp luật nói chung; Tuân thủ các quy định cụ thể liên quan đến các lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; Tuân thủ các quy định và quy chế nội bộ. 
+ Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng: Để so sánh và xác minh làm rõ; Đánh giá (thử nghiệm).
- Kiểm toán đánh giá nền kinh tế, hiệu quả và hiệu quả kinh doanh: Tham khảo Phụ lục 02 quá trình kiểm toán tại ban hành theo Quyết 04/2012 / QĐ - SAV  
+ xác định mục tiêu cơ bản, nội dung bên trong, phương pháp và tiêu chí để đánh giá kiểm toán kinh tế, hiệu quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi lập kế hoạch kiểm toán: Căn cứ vào mục tiêu và nội dung của cuộc kiểm toán nước kiểm toán chủ yếu hàng năm;
+ Các tiêu chí để thực hiện kiểm toán đánh giá nền kinh tế, hiệu quả và hiệu quả: chỉ định, để phù hợp với mục tiêu và nội dung đã được xác định, đồng thời đảm bảo các yếu tố phù hợp với tập quán của đối tượng được kiểm toán; Bên cạnh việc xác định tiêu chí để đảm bảo các yêu cầu của khoa học, phù hợp với các quy định của Nhà nước cho doanh nghiệp, phù hợp với các nguyên tắc được thừa nhận để đánh giá, kết luận kiểm toán có sức thuyết phục, kết hợp với thực tế, hợp lý và khả thi.
+ Một số tiêu chí cơ bản khi tiến hành đánh giá kiểm toán kinh tế, hiệu quả và hiệu quả như sau: Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; Các tiêu chí để đánh giá khả năng bảo tồn, phát triển và mục đích sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu; Tiêu chí đánh giá hiệu quả của quản trị doanh nghiệp; Tiêu chí đánh giá hiệu quả và tính hiệu quả trong việc thực hiện chủ trương của nhà nước theo quy định của pháp luật; trong việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược của doanh nghiệp được kiểm toán. 
d) Tóm tắt các kết quả kiểm toán:
Kết quả kiểm toán tổng hợp, trao đổi và nhận ý tưởng giải thích của các đơn vị được kiểm toán; củng cố chứng cứ, kết luận kiểm toán; đồng ý và ký biên bản xác nhận số liệu và kiểm toán tình hình với người có trách nhiệm liên quan đến việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. 
e) Xác định và giải quyết các vấn đề then chốt:  
vấn đề then chốt -Xác định:  
+ Vấn đề này được coi là đáng kể hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, nội dung và bản chất của vấn đề ... nhưng do kiểm toán viên tự đánh giá trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán cho hướng dẫn quan trọng và cần thiết của kiểm toán xác định. 
+ Các vấn đề quan trọng cần phải tuân thủ sự riêng tư trước khi công bố thông tin liên quan đến các vấn đề quan trọng như quy định của Kiểm toán Nhà nước và các quy định của pháp luật. 
- lưu ý các vấn đề then chốt: Những vấn đề quan trọng mà cần phải được ghi lại một cách chi tiết và đầy đủ bao gồm các quan điểm bất đồng của các thành viên trong nhóm kiểm toán. 
- Đánh giá và giải quyết các vấn đề then chốt  
+ Tổng hợp và đánh giá các phát hiện trong quá trình kiểm toán trên các khía cạnh sau: Mức độ trọng yếu, tác động của các vấn đề quan trọng đối với các báo cáo tài chính chính, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan  
+ xem xét các vấn đề then chốt trong một tổng thể để đảm bảo không bỏ sót các vấn đề quan trọng 
+ Tổng hợp các vấn đề then chốt, mô tả các vấn đề, ảnh hưởng và gợi ý  
+ các bất thường liên quan đến yếu phải được báo cáo kịp thời về kiểm toán đầu nhóm và người đứng đầu nhóm nghiên cứu kiểm toán để đảm bảo chắc chắn rằng vấn đề đó được giải quyết thận trọng, hợp lý và đầy đủ 
f) Lập biên bản về việc kiểm toán Tổ chức  
- thủ tục kiểm toán đầy đủ, hồ sơ kiểm toán. 
- Lập biên bản kiểm toán bởi các nhóm kiểm toán  
- Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi vào biên bản của trưởng nhóm kiểm toán trước. 
Tổ chức thông báo về kết quả kiểm toán với các đơn vị được kiểm toán và hồ sơ kiểm toán hoàn chỉnh của các đội kiểm toán. 
2.3. Up và phát hành báo cáo kiểm toán Đoàn 
a) Nội dung của báo cáo kiểm toán: được thành lập trên cơ sở tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán sau khi kiểm tra, phân loại, kết quả kiểm toán tổng hợp. 
Báo cáo kiểm toán sau khi cài đặt phải được thảo luận, tư vấn nhóm kiểm toán viên, thẩm định và phê duyệt theo quy định (tham khảo quy trình kiểm toán Quyết định 04/2007 / QĐ-SAV.  
B) Mẫu báo cáo kiểm toán 
- Phù hợp với các hình thức văn bản ban hành theo Quyết định 01/2012 / QĐ-SAV ngày 2012/03/28. 
2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán:  
(Tham khảo Quyết định 1223 / QĐ - SAV ngày 2012/6/7 Quy trình thực hiện kiểm toán nhà nước kiến nghị). 
a) Hình thức thực hiện: 
- Yêu cầu các đơn vị được kiểm toán bằng văn bản kết quả báo cáo kết luận và kiến nghị kiểm toán; 
- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan. 
b) Nội dung bao gồm:  
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán; 
- Chuẩn bị và phê duyệt và thông báo kế hoạch kiểm tra; 
- Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; 
- Kết quả báo cáo tổng hợp kết luận và kiến nghị kiểm toán. 
ĐÁNH GIÁ CÂU HỎI

SƠ LƯỢC VỀ CHỦ ĐỀ - K - DN 1.2  
1. Tên subject: mục Kỹ năng kiểm toán trên bảng cân đối kế toán  
2. Thời gian: 32 tiết học  
3. Khán giả: Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực này bây giờ có 1-3 năm kinh nghiệm và các đối tượng khác cần kỹ năng đào tạo chuyên nghiệp ngành kinh doanh kiểm toán. 
4. Mục tiêu chuyên đề  
- Được trang bị với công việc kiểm toán các kỹ năng một cách chi tiết từng hạng mục tài sản, nguồn vốn; 
- Tiếp cận và áp dụng luật, chuẩn mực kiểm toán khi chi tiết kiểm toán cho từng hạng mục tài sản, nguồn vốn; 
- Đưa ra các lưu ý sai khi kiểm toán các khoản mục tài sản, nguồn vốn;
- Thảo luận, trao đổi và thực hành giúp sinh viên tiếp cận với những phần của công việc kiểm toán theo các mục tương ứng của tài sản, nguồn vốn, trong đó lưu ý các đặc thù của một số ngành nghề, lĩnh vực hoạt động cụ thể. 
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề  
- Thực hiện phân tích và xác định rủi ro kiểm toán  
- crawl thực hiện xác nhận bên ngoài  
- Thực hiện kiểm toán bắt đầu cân  
- Thực hiện kiểm toán của việc tính toán ước  
- Đánh giá sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán  
- Kỹ năng mục kiểm toán tài sản  
- Kỹ năng kiểm toán các hạng mục vốn
- Trong quá trình biên soạn và giảng dạy vật liệu, giảng viên tích cực cập nhật các văn bản, chính sách, chế độ của Nhà nước; liên hệ với hệ thống kiểm toán thực tế trạng thái chuẩn mực kiểm toán. 
6. Tài liệu tham khảo  
- Kiểm toán Nhà nước Act 2015  
- Hệ thống các tiêu chuẩn kiểm toán Nhà nước  
- Phụ lục quy trình kiểm toán 01 tại ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012 / QĐ-SAV 06 / 4/2012 của nhà nước Tổng Kiểm toán; 
- kiểm toán kinh doanh Outline, ban hành kèm theo Quyết định số 376 / QĐ-SAV ngày 2013/04/15 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

NỘI DUNG PHẦN - K - DN 1.2  
KỸ NĂNG KIỂM TOÁN các mục trong CÂN ĐỐI KẾ TOÁN  
1. THỦ TỤC TRƯỚC KHI CÁC CHI TIẾT THI HÀNH KIỂM TOÁN THEO CHỈ TIÊU  
1.1. Thực hiện phân tích và xác định rủi ro kiểm toán  
1.1.1. Thực hiện phân tích  
Trong giai đoạn của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên Nhà nước (KTVNN) để thực hiện các thủ tục phân tích. 
Theo Điều 8 Quá trình kinh doanh kiểm toán, phân tích và đánh giá bao gồm các mục đích sau đây:  
- Phân tích các thông tin thu thập để đánh giá tình trạng của tổ chức, quản lý, kinh doanh quản lý sản xuất của các doanh nghiệp kiểm toán, trong đó phân tích, đánh giá hiệu quả của nội hệ thống kiểm soát của đơn vị.
- Phân tích thông tin để xác định khía cạnh trọng yếu kiểm toán; mức dự kiến rủi ro tiềm tàng, kiểm soát rủi ro để lựa chọn rủi ro phát hiện thích hợp. 
- Phân tích, đánh giá và xử lý thông tin để cán bộ, phương pháp kiểm toán lựa chọn kiểm toán thời gian bố trí và phù hợp với kiểm toán mẫu dự án ... trong khi xây dựng kế hoạch kiểm toán để đáp ứng mục tiêu và nội dung của cuộc kiểm toán đã xác định, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời gian và kiểm toán nguồn nhân lực.
Theo Chuẩn mực kiểm toán của Nhà nước (sau đây viết tắt là CMKTNN) số 1520: Thủ tục phân tích kiểm toán tài chính được hiểu là việc đánh giá các thông tin tài chính thông qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu liệu tài chính và phi tài chính; kiểm tra, xác minh khi biến động hay các mối quan hệ cần thiết được xác định là không phù hợp với thông tin liên quan khác hoặc có sự khác biệt đáng kể so với giá trị kỳ vọng. thủ tục phân tích trong kiểm toán phân tích tài chính bao gồm các thủ tục, thủ tục hỗ trợ phân tích cơ bản; thủ tục phân tích cơ bản được sử dụng trong giai đoạn của cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích hỗ trợ sử dụng trong giai đoạn gần cuối của cuộc kiểm toán.
Trong khuôn khổ của bài giảng, người dẫn chương trình chỉ giới thiệu vào năm 1520 nội dung CMKTNN, người học những nội dung khác có thể tham khảo CMKTNN 1520.  
Khi thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính, kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  
- so sánh và phân tích để đánh giá sự phù hợp , độ chính xác, độ tin cậy của thông tin tài chính của đơn vị với các thông tin so sánh được của giai đoạn trước, với dự toán, dự toán của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên nhà nước, với các thông tin tương tự trong ngành hoặc địa phương cùng. 
- Rà soát, đánh giá sự phù hợp của các mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được dự kiến theo một hướng có thể dự đoán các đơn vị được kiểm toán, giữa thông tin tài chính và thông tin đơn vị được kiểm toán tài chính phi. 
- Kiểm toán viên Nhà nước có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện các thủ tục phân tích, từ so sánh đơn giản để phân tích phức tạp đòi hỏi việc sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến; các thủ tục phân tích có thể được áp dụng cho các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp, các thành phần hoặc các yếu tố cá nhân của thông tin tài chính. 
1.1.2. Xác định rủi ro kiểm toán  
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán phải được thực hiện liên tục trong tất cả các bước của quá trình kiểm toán.
Đánh giá, xác định rủi ro trong kiểm toán là một vấn đề của bản án chuyên nghiệp và không thể đo lường một cách chính xác. Kiểm toán viên thực hiện đánh giá chuyên môn để đánh giá rủi ro trong kiểm toán trên cơ sở áp dụng các kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức của đối tượng được kiểm toán, bằng chứng kiểm toán thu được, kiến thức pháp luật, chuẩn mực kế toán, kiểm toán, quá trình kinh doanh kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ...  
Theo CMKTNN hướng dẫn năm 1513 (từ đoạn 5 đến đoạn 14), kiểm toán viên cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro để xác định cơ sở, đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu ở cấp báo cáo tài chính và mức độ cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, nếu việc thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro không được cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Do đó, kiểm toán viên nhà nước để thực hiện kiểm tra hoặc kiểm soát thử nghiệm cơ bản đồng thời với thủ tục đánh giá rủi ro để cung cấp một cơ sở cho ý kiến ​​kiểm toán của chúng tôi.
- Thu thập những hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục thu thập, cập nhật và phân tích thông tin trong suốt quá trình kiểm toán toán học. Hiểu đơn vị giúp kiểm toán viên nêu rõ cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các đánh giá chuyên môn trong suốt kiểm toán, chẳng hạn như: (i) Đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính; (Ii) Xác định mức độ quan trọng theo quy định của CMKTNN 1320; (Iii) Xem xét sự phù hợp của việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán và tính đầy đủ và phù hợp của thuyết minh trong các báo cáo tài chính; (Iv) Xác định mục cần đặc biệt chú ý khi kiểm toán; (V) Xây dựng ước tính để sử dụng khi thực hiện thủ tục phân tích; (Vi) Các biện pháp để đối phó với những rủi ro sai sót trọng yếu đánh giá, bao gồm việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phải tuân theo để có được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp; (Vii) Xem xét tính đầy đủ và phù hợp của bằng chứng kiểm toán được thu thập.
- Kiểm toán viên Nhà nước nên sử dụng thông tin thu thập được từ các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan đến hỗ trợ bằng chứng kiểm toán để đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu. Bên cạnh đó, tình trạng kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán thêm về các giao dịch kinh tế, số dư tài khoản hoặc thuyết minh thông tin và cơ sở dữ liệu liên quan, về hiệu quả của các hoạt động kiểm tra kiểm soát. 
- Kiểm toán viên Nhà nước nên sử dụng đánh giá chuyên môn xác định mức độ hiểu biết về đơn vị được kiểm toán là cần thiết để đáp ứng các mục tiêu quy định trong tiêu chuẩn này.
- Kiểm toán viên nhà nước để đánh giá rủi ro, bao gồm rủi ro do rủi ro gian lận và sai sót. Rủi ro riêng của sai sót trọng yếu do gian lận, CMKTNN 1240 quy định chi tiết thủ tục đánh giá rủi ro, và các hoạt động liên quan đến thu thập thông tin để xác định rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận. 
- Trong quá trình thu thập thông tin cần thiết về đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước để thực hiện toàn bộ quy trình đánh giá rủi ro, nhưng không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ quy trình cho từng khía cạnh của thông tin để học hỏi. Kiểm toán Nhà nước có thể áp dụng các thủ tục khác nếu xét thấy hữu ích để xác định những rủi ro sai sót trọng yếu (như kiểm tra các thông tin thu được từ báo chí, phương tiện truyền thông hoặc các chuyên gia được phỏng vấn về kinh tế, pháp lý ...).
- Thủ tục đánh giá rủi ro nên bao gồm các bước sau:  
(i) Phỏng vấn với các cán bộ lãnh đạo và quản lý trong đơn vị mà xét xử của kiểm toán viên nhà nước là khả năng cung cấp hỗ trợ thông tin cho xác định các rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót, chẳng hạn như :  
+ trực tiếp lãnh đạo đơn vị phỏng vấn để giúp kiểm toán viên hiểu được trạng thái môi trường lập báo cáo tài chính; 
+ Kiểm tra phỏng vấn trực tiếp các bộ phận, kiểm soát hoặc kiểm toán nội bộ để cung cấp thông tin về thủ tục mà đơn vị đã thực hiện liên quan đến việc thiết kế và tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ cũng như các biện pháp thích hợp để xử lý các đơn vị để phát hiện sai sót.
+ Nhân viên Phỏng vấn biểu diễn các sáng tạo, xử lý và ghi hình kinh doanh phức tạp và bất thường có thể giúp kiểm toán viên nêu đánh giá sự phù hợp của việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, nhất định; 
+ Phỏng vấn trực tiếp bộ phận pháp chế của đơn vị cung cấp thông tin về các vấn đề như tranh chấp và kiện tụng, tuân thủ pháp luật và các quy định, thông tin về gian lận hoặc nghi ngờ gian lận làm ảnh hưởng đến đơn vị. 
(ii) Thủ tục phân tích: Thực hiện các thủ tục để phân tích các quá trình đánh giá rủi ro có thể liên quan đến thông tin tài chính và kiểm toán viên giúp đỡ phi tài chính thiết kế cơ sở và tiến hành kiểm toán các thủ tục nhà nước để đánh giá rủi ro, chẳng hạn như:  
+ Xác định các đặc điểm của đơn vị mà kiểm toán viên nhà nước không biết.
+ Xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện bất thường, con số, tỷ lệ và xu hướng có thể là một dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến công việc kiểm toán; phát hiện mối quan hệ không bình thường và không lường trước được sự giúp đỡ kiểm toán viên nhà nước xác định rủi ro sai sót trọng yếu, đặc biệt là rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận. 
+ Khi các thủ tục phân tích sử dụng dữ liệu tổng hợp, kết quả phân tích chỉ cung cấp thông tin tổng quát về khả năng ban đầu có thể xảy ra sai sót trọng yếu. Do đó, việc xem xét các thông tin khác thu thập được khi xác định những rủi ro sai sót trọng yếu cùng với các kết quả của thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên nhà nước để hiểu và đánh giá kết quả của thủ tục phân tích.
(iii) Quan sát và kiểm tra có thể hỗ trợ các nhà lãnh đạo đơn vị phỏng vấn, và các cá nhân khác trong đơn vị, và cung cấp thêm thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của ứng dụng bạn, như:  
+ tài liệu, báo cáo lãnh đạo đơn vị báo cáo với cơ quan chức năng ; 
+ Báo cáo hoặc giải trình về tiến độ và kết quả hoạt động của các bộ phận; 
+ Văn bản pháp lý cụ thể liên quan đến hoạt động của đơn vị; 
+ Các tài liệu, báo cáo hoặc hồ sơ của các cơ quan làm việc với chức năng đơn vị; 
+ Tài liệu (ước tính, kế hoạch), hồ sơ hướng dẫn về kiểm soát nội bộ; 
Thiết bị + và trang thiết bị.
- Kiểm toán viên nhà nước phải xem xét sự phù hợp của các thông tin thu thập được từ các thủ tục đánh giá rủi ro để xác định rủi ro sai sót trọng yếu trong quyết định để chọn đơn vị được kiểm toán. 
Thông tin thu thập được từ công việc kiểm toán trước khi  
trường hợp có ý định sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm kiểm toán hoặc từ các thủ tục kiểm toán được thực hiện với các đơn vị được kiểm toán trong những năm trước, các nước thành viên kiểm toán phải đánh giá sự phù hợp của các thông tin để sử dụng trong việc kiểm toán hiện hành. Để xác định sự liên quan của thông tin, kiểm toán viên nhà nước cần phải phỏng vấn và thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp.
- Kinh nghiệm và kiểm toán thủ tục đã được thực hiện trong kiểm toán trước khi cung cấp cho kiểm toán viên thông tin trạng thái: (i) sai sót trong quá khứ và tình hình thực hiện sửa chữa, khắc phục lỗi đó; (ii) Đặc điểm và môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ; (iii) thay đổi đáng kể trong hoạt động của các đơn vị trong giai đoạn trước đến thời điểm hiện tại để giúp nhà nước kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về các đơn vị để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót sai quan trọng. 
1.2. Thực hiện crawl xác nhận bên ngoài  
Theo quy định tại Điều 20 của quá trình kiểm toán doanh nghiệp, kiểm toán viên phải thu thập chứng cứ kiểm toán. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào phương pháp sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán KTV.
CMKTNN 1505 quy định và trách nhiệm hướng dẫn của kiểm toán viên nhà nước trong việc sử dụng các thủ tục xác nhận từ bên ngoài để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp, yêu cầu đáng tin cậy của CMKTNN 1330 - Các biện pháp để đối phó rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính và CMKTNN 1500 - bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính. 
Nội dung, thủ tục xác nhận từ bên ngoài (từ đoạn 05 đến đoạn 14), bao gồm:  
- Bằng chứng kiểm toán nhà nước kiểm toán viên thu thập trực tiếp từ các bên khẳng định có thể đáng tin cậy hơn bằng chứng khoán được tạo ra trong các đơn vị kiểm toán nội bộ (đoạn 38, CMKTNN 1500 - kiểm toán bằng chứng trong kiểm toán tài chính).
- Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước (trừ CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán của kiểm toán tài chính) thừa nhận thông tin nhận dạng từ các nguồn bên ngoài bằng chứng kiểm toán quan trọng, chẳng hạn như: (i) Đối với nguy cơ rủi ro đã sai sót trọng yếu đáng kể do gian lận hoặc sai sót, kiểm toán viên nhà nước để thu thập bằng chứng kiểm toán theo hình thức xác nhận từ bên ngoài có độ tin cậy cao để xử lý các rủi ro sai sót trọng yếu yếu (đoạn 50, CMKTNN 1330 - biện pháp để đối phó với rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính); (Ii) Đối với những rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ nhà nước cơ sở dữ liệu kiểm toán viên có thể cần phải thay đổi các nội dung của các thủ tục kiểm toán để thu thập chứng cứ phù hợp và đáng tin cậy hoặc để thu thập thêm thông tin xác thực bổ sung (đoạn 29,
- Kiểm toán viên nhà nước phải duy trì kiểm soát việc thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận từ bên ngoài, bao gồm: (i) Xác định thông tin cần thiết để xác nhận hoặc cung ứng; (ii) Chọn bên xác nhận phù hợp; (iii) Thiết kế và yêu cầu xác nhận. 
Xác định thông tin cần thiết để xác nhận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin: Thủ tục cấp giấy chứng nhận Kiểm toán Nhà nước từ bên ngoài khi cần thiết để xác minh thông tin có hay bò. Thông tin phải được xác nhận hoặc yêu cầu xác nhận của bên thứ ba, cung cấp thường là những thông tin liên quan đến cán cân tài khoản (nợ phải trả, các khoản phải thu, phải trả, tiến bộ, cho vay, ...); các điều khoản của hợp đồng, thoả thuận hoặc giao dịch giữa các đơn vị được kiểm toán với các bên liên quan (nộp quỹ, trợ cấp, phân bổ, bàn giao tài sản, ...); các vấn đề khác có liên quan.
Chọn xác nhận thích hợp: Khi lựa chọn xác nhận, để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp, đáng tin cậy, kiểm toán viên nhà nước cần phải chọn bên khẳng định rằng kiểm toán viên nhà nước tin rằng họ có kiến thức về các thông tin cần thiết để xác nhận. 
Thiết kế và gửi yêu cầu xác nhận
- Các hình thức và yêu cầu xác nhận nội dung có tác động trực tiếp đến tốc độ phản ứng, độ tin cậy và nội dung của bằng chứng kiểm toán thu thập được, vì vậy khi thực hiện kiểm toán viên xác nhận yêu cầu nhu cầu nhà nước xem xét các yếu tố sau: (i) khẳng định có liên quan; (Ii) rủi ro sai sót trọng yếu đã được xác định cụ thể, bao gồm rủi ro do gian lận; (Iii) Hình thức và trình bày yêu cầu xác nhận; (Iv) Kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước; (V) Phương pháp trao đổi thông tin (tài liệu giấy, email, ..); (Vi) Lãnh đạo các đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc khuyến khích việc xác nhận trả lời lại yêu cầu xác nhận của kiểm toán viên nhà nước; (Vii) khả năng xác nhận xác nhận hoặc cung cấp thông tin mà kiểm toán viên yêu cầu nhà nước; (Viii) Tính chính xác của các thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận như tên, địa chỉ, ...
- Đối với hình thức yêu cầu xác nhận khẳng định: Nhà nước Kiểm toán viên có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách xác nhận khẳng định mà không cần xác minh (kiểm tra) thông tin bằng cách sử dụng một hình thức xác nhận khẳng định nhưng không xác định dữ liệu hoặc thông tin, và yêu cầu dữ liệu hoàn chỉnh xác nhận hoặc cung cấp thông tin. 
- Kiểm toán viên nhà nước có thể gửi lại yêu cầu xác nhận trước khi nhận một phản ứng để xác nhận yêu cầu trước đó trong một khoảng thời gian hợp lý. 
- Kiểm toán viên nhà nước có thể trao đổi với các đơn vị được kiểm toán để yêu cầu xác nhận với bên thứ ba có liên quan. Trường hợp lãnh đạo đơn vị không đồng ý được kiểm toán cho kiểm toán viên nhà nước gửi yêu cầu xác nhận, kiểm toán viên nhà nước để tìm hiểu lý do, nguyên nhân của sự bất đồng; xem xét có tồn tại những rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót.
- Nếu kiểm toán viên nhà nước đã kết luận rằng lý do các nhà lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán đưa ra là không hợp lý và không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy từ các thủ tục kiểm toán để thay thế cho kiểm toán viên phải xác định ảnh hưởng của vấn đề này trên báo cáo kiểm toán và đưa ra kiểm toán ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn quy định tại CMKTNN 1705 - ý kiến kiểm toán là không chấp nhận những ý kiến đầy đủ các báo cáo kiểm toán tài chính. 
1.3. Tiến hành kiểm toán bắt đầu cân bằng  
Theo CMKTNN 1510 (từ đoạn 06 đến đoạn 15), các thủ tục kiểm toán cân bằng bắt đầu được thực hiện bao gồm các bước sau:
- Kiểm toán Nhà nước để đọc báo cáo tài chính của kỳ trước (nếu có) và báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên của nhà nước về báo cáo tài chính (nếu có), để thu thập thông tin liên quan đến sự khởi đầu cân bằng của thời kỳ này, bao gồm các ghi chú . 
- Kiểm toán Nhà nước để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các cân đối khai mạc đã chứa đựng sai sót ảnh hưởng quan trọng đối với giai đoạn hiện nay báo cáo tài chính bằng cách: (i) số Xác định số dư cuối kỳ của kỳ trước đã được chuyển giao chính xác đến đầu cán cân vãng lai, hoặc đã được điều chỉnh, (nếu được điều chỉnh); (ii) Xác định các đơn vị của các chính sách kế toán áp dụng để xác định sự khởi đầu cân bằng là phù hợp; (iii) Thực hiện một hoặc một số thủ tục:
+ Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước đã được kiểm toán bởi kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên nêu giai đoạn hiện nay có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến số dư mở bằng cách xem xét các tài liệu làm việc của kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện một thời gian trước khi kiểm toán; 
+ Đánh giá xem các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong thời gian hiện nay có thể cung cấp bằng chứng liên quan đến số dư mở; 
+ Thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để thu thập chứng cứ liên quan đến sự cân bằng đầu.
- Khi xem xét các thủ tục kiểm toán liên quan đến số dư đầu, kiểm toán viên nhà nước nên xem xét các vấn đề sau: (i) các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng; (Ii) Nội dung của số dư tài khoản, các giao dịch nhóm và thuyết minh, những rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của giai đoạn hiện nay liên quan đến các cân đối khai mạc; (Iii) tầm quan trọng của sự cân bằng đầu cho báo cáo tài chính trong giai đoạn hiện nay; (Iv) Xem báo cáo tài chính có trước đó Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán hoặc kiểm toán. Trong trường hợp của báo cáo tài chính được kiểm toán, quan điểm của quan điểm của kiểm toán viên là một hình thức của nhà nước không được chấp nhận hoàn toàn quan điểm hoặc ý kiến ​​không đủ tiêu chuẩn.
- Trong trường hợp cần thiết, kiểm toán viên nhà nước giai đoạn hiện nay có thể được trao đổi với kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện việc kiểm toán để làm rõ giai đoạn nội dung có liên quan trước đó theo quy định hiện hành.
- Đối với tài sản và nợ phải trả ngắn hạn, kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập chứng cứ kiểm toán về việc mở dư khi thực hiện các thủ tục kiểm toán của giai đoạn hiện nay. kiểm tra như vậy về doanh thu và chi phí trong giai đoạn hiện nay liên quan đến các cân đối thu, phải trả bắt đầu sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán về sự tồn tại, quyền và nghĩa vụ, đầy đủ và đánh giá của các mặt hàng vào đầu kỳ. Đối với hàng tồn kho, thủ tục kiểm toán của giai đoạn hiện nay đến hết cân đối hàng tồn kho thời gian cung cấp rất ít bằng chứng kiểm toán về hàng tồn kho ở phần đầu của giai đoạn này. Do đó, tình trạng kiểm toán viên có thể cần phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để có được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp như: (I) Chứng kiến ​​kiểm kê thực tế của hàng tồn kho trong giai đoạn hiện nay và so sánh chúng với hàng tồn kho cơ sở; (Ii) Thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá hàng tồn kho cơ sở; (Iii) Thực hiện các thủ tục kiểm toán cho lợi nhuận gộp và đúng tiến độ.
- Đối với tài sản và nợ phải trả dài hạn như tài sản cố định, đầu tư và nợ dài hạn, kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập bằng chứng kiểm toán bằng cách kiểm tra sổ sách, chứng từ và các thông tin khác chiếm để chứng minh số dư tài bắt đầu. Kiểm toán viên Nhà nước có thể thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc mở số dư bằng xác nhận với bên thứ ba, hoặc có thể thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung. 
- Trong trường hợp trao đổi thông tin giữa các kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện kiểm toán giai đoạn trước và kiểm toán viên nêu giai đoạn hiện nay là hạn chế, kiểm toán viên nhà nước có thể cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán theo các hình thức khác; và nếu vẫn không thu được đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên cần xem xét tình trạng ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.
- Nếu kiểm toán viên nhà nước thu thập chứng cứ kiểm toán để chứng minh rằng số dư mở chứa lỗi ảnh hưởng quan trọng đối với giai đoạn hiện nay báo cáo tài chính, kiểm toán viên nhà nước để thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung bảo vệ phù hợp với hoàn cảnh cụ thể để xác định ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của giai đoạn hiện nay. Nếu kiểm toán viên nhà nước đã kết luận rằng các báo cáo tài chính của giai đoạn hiện nay có lỗi như vậy, kiểm toán viên nhà nước để giao tiếp với các đơn vị được kiểm toán các sai sót quy định tại CMKTNN 1450 - lỗi giá Mark được biết trong một cuộc kiểm toán tài chính. 
Tính nhất quán các chính sách kế toán
- Kiểm toán Nhà nước để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có liên quan về chính sách kế toán liên quan đến số dư mở đã được áp dụng thống nhất trong báo cáo tài chính của giai đoạn hiện nay, việc giải thích một cách thích hợp với những thay đổi trong chính sách kế toán đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ dưới khuôn khổ của việc chuẩn bị và trình bày các báo cáo tài chính, thông tin tài chính. 
Thông tin liên quan trong báo cáo của kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện kiểm toán trước
- Nếu báo cáo tài chính được trước kiểm toán viên nhà nước đã đưa ra một ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến không đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên nhà nuocky có mặt để xem xét tác động của vấn đề dẫn đến đánh giá không phải là không đủ tiêu chuẩn khi đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của dòng điện thời gian theo CMKTNN1315 - Xác định và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu thông qua sự hiểu biết về đơn vị kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong việc kiểm toán tài chính. 
1.4. Thực hiện kiểm toán kế toán ước tính  
Các CMKTNN 1540, kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán tài chính. Học sinh có thể tham khảo CMKTNN năm 1540 đến hiểu các bước để thực hiện kiểm toán dự toán kế toán.
1.5. Đánh giá sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán  
Theo CMKTNN 1560 (từ đoạn 02 đến đoạn 06), việc đánh giá các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán thuộc trách nhiệm của nhà nước KTV, đặc biệt có thể:
- Đây quy định tiêu chuẩn và trách nhiệm hướng dẫn của nhà nước kiểm toán trong kiểm toán tài chính có liên quan đến sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán, để giúp kiểm toán viên nhà nước: (i) thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có liên quan cho phù hợp với khuôn khổ chuẩn bị và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng cho các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán đến ngày cần báo cáo kiểm toán phải được điều chỉnh hoặc thuyết minh bổ sung trong báo cáo tài chính; và (ii) Xử lý một cách thích hợp cho công việc mà tình trạng kiểm toán viên đã học kể từ ngày báo cáo kiểm toán, nhưng nếu điều này đã được biết đến tại thời điểm báo cáo kiểm toán, nó có thể được điều chỉnh báo cáo kiểm toán.
- Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán tài chính. 
- Báo cáo tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi một số lượng nhất định các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài chính. Nhiều khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính đặc biệt nhấn mạnh về sự kiện này. Khung quy định lập và trình bày báo cáo tài chính thường được xác định hai loại sự kiện: (i) Các sự kiện cung cấp bằng chứng về sự thật đã tồn tại thời điểm báo cáo; (ii) Các sự kiện cung cấp bằng chứng về sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán. 
Thủ tục thực hiện (từ đoạn 06 đến đoạn 11): 
- Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán đến ngày báo cáo kiểm toán
+ Kiểm toán Nhà nước để thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có liên quan đến kiểm toán viên là nhận thức của tất cả các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc giai đoạn chiếm vào ngày lập báo cáo kiểm toán phải được điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục này có thể bao gồm các thủ tục cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, như việc rà soát, kiểm tra các tài liệu, sổ kế toán, giao dịch phát sinh giữa kế toán và kiểm toán tờ ngày ngày báo cáo. Các thủ tục kiểm toán quy định tại khoản này và khoản 07 tiêu chuẩn này bổ sung cho những thủ tục mà kiểm toán viên nhà nước có thể thực hiện các mục đích khác, tuy nhiên các thủ tục này có thể cung cấp bằng chứng về sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán.
+ Nhà nước kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 06 tiêu chuẩn này để đảm bảo rằng các thủ tục này đã bao phủ toàn bộ hoặc gần như toàn bộ thời gian kể từ khi kết thúc thời hạn chiếm vào ngày lập báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm toán viên nhà nước thực hiện để sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán có thể phụ thuộc vào các thông tin có sẵn, đặc biệt là phụ thuộc vào vật liệu, sổ kế toán lên sau khi kết thúc kỳ kế toán. Đoạn 08 Tiêu chuẩn này đưa ra một số vấn đề mà kiểm toán viên nhà nước có thể xem xét thêm trong quá trình phỏng vấn. kiểm toán viên Nhà nước nên xem xét các đánh giá rủi ro để xác định nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm toán và phải bao gồm tất cả các nội dung sau: (I) Tìm hiểu về các thủ tục mà đơn vị được kiểm toán thành lập để đảm bảo xác định bất kỳ sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài; (Ii) các nhà lãnh đạo đơn vị Phỏng vấn để xác định cách tác động có thể của những sự kiện này xảy ra sau khi kết thúc kỳ kế toán báo cáo tài chính; (Iii) Xem xét các thủ tục, biên bản cuộc họp (nếu có) của các đơn vị được kiểm toán để thảo luận về các vấn đề của sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài; (Iv) Xem xét báo cáo tài chính giai đoạn tạm thời kể từ ngày kỳ kế toán kết thúc gần đây hầu hết các đơn vị (nếu có); (V) Nếu sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 06 và khoản 07 của chuẩn mực này, kiểm toán viên nhà nước đã phát hiện ra sự thật điều chỉnh hoặc thuyết cần thiết trong báo cáo tài chính, (Ii) các nhà lãnh đạo đơn vị Phỏng vấn để xác định cách tác động có thể của những sự kiện này xảy ra sau khi kết thúc kỳ kế toán báo cáo tài chính; (Iii) Xem xét các thủ tục, biên bản cuộc họp (nếu có) của các đơn vị được kiểm toán để thảo luận về các vấn đề của sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài; (Iv) Xem xét báo cáo tài chính giai đoạn tạm thời kể từ ngày kỳ kế toán kết thúc gần đây hầu hết các đơn vị (nếu có); (V) Nếu sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 06 và khoản 07 của chuẩn mực này, kiểm toán viên nhà nước đã phát hiện ra sự thật điều chỉnh hoặc thuyết cần thiết trong báo cáo tài chính, (Ii) các nhà lãnh đạo đơn vị Phỏng vấn để xác định cách tác động có thể của những sự kiện này xảy ra sau khi kết thúc kỳ kế toán báo cáo tài chính; (Iii) Xem xét các thủ tục, biên bản cuộc họp (nếu có) của các đơn vị được kiểm toán để thảo luận về các vấn đề của sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài; (Iv) Xem xét báo cáo tài chính giai đoạn tạm thời kể từ ngày kỳ kế toán kết thúc gần đây hầu hết các đơn vị (nếu có); (V) Nếu sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 06 và khoản 07 của chuẩn mực này, kiểm toán viên nhà nước đã phát hiện ra sự thật điều chỉnh hoặc thuyết cần thiết trong báo cáo tài chính, Biên bản cuộc họp (nếu có) của các đơn vị được kiểm toán để thảo luận về các vấn đề của sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài; (Iv) Xem xét báo cáo tài chính giai đoạn tạm thời kể từ ngày kỳ kế toán kết thúc gần đây hầu hết các đơn vị (nếu có); (V) Nếu sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 06 và khoản 07 của chuẩn mực này, kiểm toán viên nhà nước đã phát hiện ra sự thật điều chỉnh hoặc thuyết cần thiết trong báo cáo tài chính, Biên bản cuộc họp (nếu có) của các đơn vị được kiểm toán để thảo luận về các vấn đề của sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài; (Iv) Xem xét báo cáo tài chính giai đoạn tạm thời kể từ ngày kỳ kế toán kết thúc gần đây hầu hết các đơn vị (nếu có); (V) Nếu sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 06 và khoản 07 của chuẩn mực này, kiểm toán viên nhà nước đã phát hiện ra sự thật điều chỉnh hoặc thuyết cần thiết trong báo cáo tài chính,
+ Ngoài các thủ tục kiểm toán phù hợp với đoạn 07 tiêu chuẩn này, tình trạng kiểm toán viên có thể cần phải thực hiện các thủ tục khác phù hợp như sau: (i) Xem lại bảng ước tính gần đơn vị được kiểm toán kế toán, kế hoạch dòng tiền và báo cáo quản lý liên quan đến giai đoạn sau kết thúc kỳ kế toán; (Ii) Phỏng Vấn (hoặc mở rộng nội dung cuộc phỏng vấn bằng lời nói hoặc bằng văn bản trước đây) tư vấn pháp lý của các đơn vị của các vụ kiện và tranh chấp; hoặc (iii) Xem xét sự cần thiết phải thu thập giải trình bằng văn bản về một số sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán để hỗ trợ các bằng chứng kiểm toán khác và để có được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
+ Khi phỏng vấn lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về việc liệu sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hay không, tình trạng kiểm toán viên có thể phỏng vấn tình trạng hiện tại của các mục đã được hạch toán vào kết cơ sở thông tin sơ bộ hoặc thông tin được không chính thức và kiểm toán viên nhà nước có thể phỏng vấn cụ thể về các vấn đề sau: (i) kiến ​​thức tài liệu chính của các tài liệu có liên quan từ cơ quan và phỏng vấn về các vấn đề nêu ra trong dự thảo văn bản nếu không có một tài liệu chính thức; (Ii) các cam kết, các khoản vay hoặc bảo lãnh mới được ký kết; (Iii) Việc mua và bán tài sản phát sinh hoặc dự kiến ​​sẽ được thực hiện; (Iv) cổ phần (chẳng hạn như phát hành cổ phiếu), hoặc phát hành công cụ nợ (ví dụ như phát hành trái phiếu), hoặc thỏa thuận về việc sáp nhập, giải thể ký kết hoặc dự kiến ​​sẽ được ký kết; (V) Các tài sản nhà nước đã được trưng dụng hoặc bị mất do hỏa hoạn hoặc lũ lụt; (Vi) Các sự kiện đã phát sinh liên quan đến việc xác định các ước tính kế toán hoặc các điều khoản trong báo cáo tài chính; (Vii) Các sự kiện đã phát sinh liên quan đến khả năng thu hồi tài sản.
+ Kiểm toán Nhà nước để yêu cầu giải thích được kiểm toán bằng văn bản về việc điều chỉnh hoặc thuyết minh điều chỉnh hoặc ghi chú trên tất cả các vấn đề liên quan đến sự kiện phát sinh sau khi kết thúc giai đoạn, trong đó quy định khung về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng yêu cầu.
- Các công việc mà kiểm toán viên nhà nước biết, kể từ ngày báo cáo kiểm toán: Kiểm toán Nhà nước không cần phải thực hiện thủ tục kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính, kể từ ngày báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán Tuy nhiên, kể từ ngày báo cáo kiểm toán, nếu tình trạng kiểm toán viên biết một điều hay thông tin rằng nếu nó được biết đến tại thời điểm báo cáo kiểm toán có thể được sửa đổi kiểm toán viên nhà nước phải quyết định xem có cần sửa báo cáo kiểm toán Không. Trong trường hợp nếu cần thiết để được sửa chữa, cơ quan chủ quản đối với các kiểm toán Tổng Kiểm toán quyết định sửa báo cáo kiểm toán nhà nước cho phù hợp. 
2. KỸ NĂNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT LỚN CỦA TÀI SẢN 
2.1. Kiểm toán chi tiết tiền mặt và tương đương tiền  
2.1.1. Mục Tổng quan chế độ kế toán tài chính liên quan 
Các quy định hiện hành của Nhà nước như Quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của công ty, tập đoàn, nhóm, TT15 2015 / TT -NHNN 2015/10/02 dẫn / ngày ngoại tệ giao dịch. 
2.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ  
- đánh giá so sánh giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp; 
- Đánh giá về kế hoạch xây dựng để sử dụng các kế hoạch dòng tiền, thu chi theo tuần, tháng; 
- Đánh giá của bộ sưu tập kiểm soát, kiểm soát chi theo định kỳ. Kiểm kê quỹ tiền mặt. 
2.1.3. Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro  
- So sánh tiền dư mặt, tổng vốn huy động tại các ngân hàng so với các chuẩn mực đã ban hành; 
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định quản lý tài chính của đơn vị. 
2.1.4. Kiểm toán nội dung và thủ tục kiểm toán tiếp theo  
a. Nội dung kiểm toán tiền mặt  
* Yêu cầu cung cấp đầy đủ tài liệu cho dịch vụ kiểm toán:  
- sổ cái và sổ kế toán chi tiết. 
- tiền cuốn sách Cash. 
- quỹ tiền mặt kỷ lục hàng tồn kho. 
Kiểm toán Phương pháp:  
- Để đảm bảo các khoản thu và ghi lại chi tiêu của sổ kế toán tiền mặt đang thực sự phát sinh và cơ sở hợp lý; các nghiệp vụ thu, thanh toán tiền mặt là ghi đầy đủ từ thiếu hoặc hồ sơ giống hệt nhau nên thực hiện các bước sau:  
+ Thu thập các quỹ tạp chí với hồ sơ chi tiết, tài khoản tiền mặt sổ kế toán tổng hợp;
+ So sánh thu, chi với tài liệu gốc, hòa giải giữa sổ kế toán tiền mặt có liên quan đến sổ sách kế toán như mua sách, bán sách, sổ theo dõi nợ ...; 
+ Bằng chứng và phê duyệt các khoản chi tiền mặt Khảo sát, xem xét chữ ký và phê chuẩn của sự đúng đắn của chính đó; 
+ Tiến hành khảo sát đồng thời mua các chu kỳ kinh doanh, thanh toán và bán hàng chu kỳ, thu tiền để đối chiếu kiểm tra. 
- Để đảm bảo các hoạt động thu, thanh toán tiền mặt được ghi nhận kịp thời, số tiền thu được nhập quỹ nên thực hiện các bước sau:  
+ So sánh ngày trên biên lai, lệnh thanh toán với những cuốn sách ngày bằng văn bản toán học có liên quan. 
+ So sánh ngày trên cuốn sách mang theo tiền mặt với ngày đăng ký cuối trên cuốn sách có liên quan như hồ sơ thanh toán nợ, hồ sơ ngân hàng, ...; 
+ Đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với cuốn sách ngân hàng trên trước khi bán hàng, bán hàng vào ngày thu gom; ngày chuyển tiền ngân hàng và số tiền nộp vào ngân hàng.
- Để đảm bảo có số dư quỹ tiền mặt thực tế, số dư tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên kiểm tra các hồ sơ tồn kho của các quỹ doanh nghiệp, xác nhận số dư ngân hàng tại 31/12. Trong trường hợp, nếu cần thiết, kiểm toán viên có thể thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm các hoạt động kiểm toán và kiểm tra việc thu, chi phát sinh sau ngày của bảng cân đối kiểm toán tính đến thời điểm kiểm tra kế toán, xác nhận email trực tiếp với số dư ngân hàng của bạn . Lưu ý nếu quỹ bao gồm tài liệu có giá trị như: séc, trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quý thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý. Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định sự cân bằng tại thời điểm hạch toán cân đối kế toán. Các doanh nghiệp cần giải thích nếu có một sự khác biệt. 
b. Tiền gửi ngân hàng nội dung kiểm toán
* Yêu cầu cung cấp đầy đủ tài liệu cho dịch vụ kiểm toán:  
- sổ cái và sổ kế toán chi tiết. 
- Báo cáo của Ngân hàng. 
- đây là đối chiếu số dư tài khoản ngân hàng. 
- Xác nhận của ngân hàng  
Phương pháp * Kiểm toán:  
Kiểm tra số dư tài khoản ngân hàng trong các bảng điều hoà tiền gửi ngân hàng với:  
chi tiết + Sổ tiền gửi ngân hàng. 
+ Ledger. 
+ Danh sách các ngân hàng. 
+ Xác nhận của ngân hàng. 
- Kiểm tra sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền gửi ngân hàng so sánh cân bằng tiền gửi ngân hàng bảng chi nhánh. 
- Tìm hiểu số tiền chưa trả trong số dư tiền gửi ngân hàng Bảng tham khảo sau khi kết thúc năm tài chính với tuyên bố của ngân hàng và xác nhận việc thanh toán vượt trội với ngân hàng lưu ý. 
- Nếu có một số lượng đáng kể chi phiếu vào cuối năm nay, họ phải xem xét liệu họ có thể được gửi trước khi kết thúc năm tài chính. 
- Đối chiếu các số liệu ghi trong bảng chưa được đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng và đảm bảo các lỗi được phản ánh trong danh sách các lỗi điều chỉnh hoặc không được điều chỉnh. 
- kiểm tra khoan một số giao dịch bất thường:  
- Tiền gửi ngân hàng chưa được ghi nhận trong các ngân hàng sau ngày kết thúc năm tài chính. 
- Chuyển tiền gần cuối năm tài chính có ảnh hưởng trọng yếu trên số dư tiền gửi ngân hàng. 
- Thu tiền: Lấy mẫu tiền được ghi lại và kiểm tra sự phù hợp của các mục kế toán:  
- Quỹ Book. 
- Các tài liệu chứng minh. 
- Doanh thu / sổ cái. 
Nếu cần thiết, kiểm tra tất cả các kiểm tra và gửi tiền cho các ngân hàng để giữ tiền nhận của ngân hàng sau. 
- Các khoản phải trả: hoạt động lấy mẫu được ghi nhận vào chi tiết cuốn sách về tiền gửi ngân hàng và kiểm tra phù hợp:  
+ Mua tài khoản / sổ kế toán  
+ hóa đơn / báo cáo của nhà cung cấp hoặc các văn bản khác. 
- Kiểm tra tính liên tục của các số thứ tự của việc kiểm tra và hỏi những số thứ tự bị mất. 
- Yêu cầu xem xét việc thanh toán kịp thời kiểm tra ngân hàng:  
- Để xác định rằng số tiền thanh toán và chi tiết phù hợp ghi trong sổ sách kế toán. 
- Xác nhận được chữ ký của người có thẩm quyền. 
- Xác định ngày thanh toán tại ngân hàng. 
- Xác định những thay đổi bất thường hoặc chứng thực sau của tờ séc, việc kiểm tra được thanh toán bằng tiền mặt hoặc séc giữ  
- Tài khoản chuyển: Xem xét chuyển khoản tại hoặc vào khoảng cuối năm tài chính với các tài khoản ngân hàng của các công ty trong cùng một nhóm, bằng tiền mặt hoặc hồ sơ khác để đảm bảo rằng hai bên ghi nhận cùng năm. 
* Các lỗi thông thường 
- Đối với đơn vị mua trực tiếp từ việc cung cấp thanh toán tiền mặt cho NCC với một số tiền lớn nhưng thiếu các thủ tục cần thiết như thẻ ID, biên lai (Got Money). 
- số dư tiền mặt số lượng lớn, nhưng không tập trung vào thời điểm mua hàng nông sản, hải sản. 
- Các đơn vị có số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với số lượng lớn nhưng không làm cho tiền gửi có kỳ hạn để mang lại hiệu quả sử dụng đồng tiền. 
- Vẫn đang vay tiền gửi với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. 
- công ty mẹ số tiền phải trả công ty con trong khi các công ty con vẫn phải vay với lãi suất cao. 
- Công ty có một sự cân bằng lớn trong tài khoản ngân hàng của bạn không làm tăng bất ổn, biến động giảm nhưng không phải với tiền gửi kỳ hạn. 
c. Tiền mặt, kiểm toán nội dung trên đường vận chuyển  
- dư tuyên bố Thu đang chuyển hướng vào cuối năm tài chính. 
- Kiểm tra thông báo của ngân hàng sau khi kết thúc năm tài chính để xác định dư cuối năm là đúng. 
2.2. Đầu tư tài chính đã được kiểm toán ngắn hạn  
2.2.1. Tổng quan về chế độ kế toán tài chính liên quan đến các hạng mục 
Quy chế tài chính của đơn vị, Thông tư số 228/2009 / TT-BTC ngày 07/12/2009 Về dự phòng ...  
2.2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ  
- đánh giá so sánh giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp; 
- Rà soát Quyết định phê duyệt đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay, các ngân hàng lựa chọn để gửi tiền có kỳ hạn, đầu tư vào trái phiếu. 
2.2.3. Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro  
- Phân tích và so sánh giữa giá trị danh nghĩa và giá trị sổ sách. 
- Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động đầu tư với giá trị của khoản đầu tư. 
2.2.4. Nội dung kiểm toán và kiểm toán các thủ tục tiếp theo  
yêu cầu cho các tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán:  
- sổ cái và sổ kế toán chi tiết. 
- Bản kê chi tiết phản ánh đầu năm đến nay, tăng hoặc giảm số lượng các khoản đầu tư tài chính cuối năm trong năm. 
- Bảng tính và cơ sở công nhận phòng giảm giá đầu tư tài chính. 
- Thông tin của chứng khoán được mua  
- Các tài liệu kế toán liên quan đến việc đầu tư vào tài chính ngắn hạn  
Phương pháp kiểm toán: 
a. Vay kiểm toán:  
- Thu thập các khoản vay danh sách chi tiết như sau: Bắt đầu, số tiền vay, số tiền thanh toán trong năm, số dư của năm. 
- Kiểm tra các giấy tờ chứng minh khoản vay như hợp đồng, hóa đơn thanh toán, cho vay và phải thu vay; Hồ sơ kiểm tra tài liệu tham khảo khẳng định trách nhiệm pháp lý 
- Xem xét liệu các đơn vị được phép thực hiện hoạt động cho vay không? (kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) khuyến cáo điều trị phục hồi cho các khoản vay này không có giấy tờ đầy đủ hợp lệ  
- Kiểm tra các tài khoản được hạch toán trên sổ sách phát sinh từ quan điểm? Trong thực tế có một đối tượng cho vay phát sinh trong nhiều năm nhưng cho vay hàng năm đơn vị ký hợp đồng. 
b. Kiểm toán các khoản đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và các khoản đầu tư khác được tổ chức đến ngày đáo hạn  
thực tế và đầu tư tài chính:  
- Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ngắn hạn. 
- Đánh giá việc thực hiện các chế độ phù hợp của kế toán, chế độ kế toán cho các khoản đầu tư tài chính  
Xem xét liệu việc cung cấp 
- Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu dự phòng cho các khoản đầu tư. 
- Xem xét sự tồn tại hoặc các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu của đơn vị cho các khoản đầu tư tài chính vào năm ngoái. 
- Nói chuyện với những người có trách nhiệm liên quan đến bất động sản để tìm hiểu xem đơn vị đã cầm cố hoặc thế chấp cho bên thứ ba đầu tư tài chính không. 
- Kiểm tra các hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến đầu tư tài chính. 
- Rà soát thu nhập doanh nghiệp và chi phí trong kỳ, Biên bản cuộc họp của Hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông để xác định xem các khoản đầu tư thực hiện đầu tư trong năm chưa được ghi nhận hay không  
các lỗi thường gặp  
- Không bao giờ mở một cuốn sách cho chi tiết theo dõi của từng loại chứng khoán. 
- Không có quy định để tiến hành giảm giá chứng khoán kinh doanh  
- Không lãi lỗ chiếm kinh doanh chứng khoán hoặc kế toán trước hóa đơn đầy đủ và chứng từ. 
- Đầu tư ngắn hạn khác từ phi đầu tư đó là khoản phải thu khác (chi phí thu gom chế độ phân phối sai cho người lao động và người lao động). 
- Hết giờ không đánh giá lại dự trữ để hoàn nhập dự phòng hoặc trích hơn. 
- Không có bằng chứng chứng minh chứng từ hợp lệ để đầu tư. 
- Không có xác nhận của các đối tượng đầu tư của các khoản đầu tư của Công ty. 
- Một số công ty cho các cá nhân, các công ty khác vay ủy thác sai. 
- Không bao giờ thủ tục gạt bỏ một số chứng khoán bị cấm như ngành ngân hàng đầu tư chứng khoán, bất động sản, chứng khoán. 
2.3. Kiểm toán các khoản phải thu ngắn hạn 
2.3.1. Tổng quan về chế độ kế toán tài chính liên quan đến các mục của  
Quy chế tài chính của đơn vị, quy chế bán hàng, quản lý nợ của các tiêu chuẩn ISO; TT / 228/2009 / TT-BTC ...  
2.3.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ  
- Rà soát các quy tắc và các quy định như hạn mức tín dụng, giới hạn nợ; quản lý quy trình, hồ sơ và đối chiếu các khoản nợ. 
- Xem xét các báo cáo lão hóa và lão hóa; 
- Rà soát dự trữ chính sách nợ khó đòi. 
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cho quá trình mua, bán không được trả lương. 
- Đánh giá đối chiếu thu  
2.3.3. Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro  
- So sánh các điều khoản nợ nghi ngờ tỷ lệ trên tổng doanh thu trong những năm qua; 
- So sánh tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng số thu; 
- Phân tích các khoản phải thu cho một số tiền quá lớn, không được trả lương trong một thời gian dài. 
2.3.4. Nội dung kiểm toán và kiểm toán các thủ tục tiếp theo  
Yêu cầu cung cấp đầy đủ tài liệu cho dịch vụ kiểm toán:  
+ sổ kế toán và khách hàng công ty con theo dõi sổ kế toán các khoản nợ 
+ Bản kê chi tiết số dư tài khoản, các khoản phải thu thương mại theo chủ đề và nội dung phải thu hồi và các khoản phải thu ngắn hạn chi tiết và Phải thu dài hạn. Danh sách này nên bao gồm thông tin về nợ xấu hoặc không có khả năng phục hồi. 
+ Tuổi sụp đổ của các khoản nợ phải thu của khách hàng. 
+ Các thông báo xác nhận, so sánh kỷ lục nợ vào cuối năm tài chính. 
+ Các chính sách và các quy định liên quan đến bán hàng trả chậm, giảm giá, giảm giá trong từng giai đoạn. 
+ Bản kê chi tiết các công trình thu còn / phải nộp. 
+ Các giao dịch để bán hoặc trao đổi với các bên liên quan (nếu có). 
Kiểm toán Phương pháp:  
- Để so sánh sự cân bằng giữa báo cáo tổng hợp với sổ chi tiết. 
- Xác nhận số dư tài khoản hoặc xem xét hồ sơ của đối chiếu công nợ. 
- Đối chiếu chứng từ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng quy định chi tiết nợ. Hòa giải với thu doanh thu. 
- Kiểm tra hoạt động của chứng khoán bán ra nhưng không mang theo, ký gửi hàng hóa. 
- Đánh giá lại các khoản nợ bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc chuyển đổi số dư ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá điều trị. 
- Kiểm tra việc bán hàng hoạt động được trả lại hoặc giảm mục doanh thu, trả nợ, kể từ ngày tài khoản Bảng cân đối kế; 
- Kiểm tra một số giao dịch thanh toán trên thông báo của ngân hàng và tiền mặt cuốn sách ngay từ đầu và sau ngày bảng cân đối phát sinh. 
- Kiểm tra các tài khoản phải thu đã xóa sổ trong năm. 
- Kiểm tra việc cung cấp phòng nợ khó đòi. 
- Kiểm tra các tài khoản phải thu đánh giá chi tiết các khoản phải thu khác và hòa giải với các chứng từ, hóa đơn gốc; với tham chiếu đến các xác nhận nợ để phát hiện các khoản nợ khác để được phục hồi, nhưng thực tế không thu được hoặc không phải là để được một. 
2.3.5. Lỗi thường gặp  
- hồ sơ Lập giả đối chiếu công nợ để chiếm dụng tiền thu được. 
- Không thanh toán bù trừ các đối tượng hoặc bồi thường các khoản nợ không phải là cùng một đối tượng. 
- Không có quy chế tài chính thu nợ. 
- Không có dữ liệu chi tiết để theo dõi chi tiết của từng khoản phải thu đối tượng. 
- Các đối tượng tương tự nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau. 
- Quá trình phê duyệt tín dụng là chưa hoàn chỉnh, chặt chẽ: không có quy định về số tiền tối đa các khoản nợ, thời hạn thanh toán ... 
- Không bao giờ thực hiện tham chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ tại thời điểm báo cáo tài chính được lập. 
- Chênh lệch đối chiếu hồ sơ, sổ sách kế toán không được điều trị. 
- Chênh lệch chi tiết cuốn sách, sổ kế toán, kế toán bảng cân đối. 
- Kế toán nội dung sai, số lượng và tính chất của khoản phải thu, các khoản phải thu từ các khoản phải thu phi thương mại chiếm trên TK131. 
- mâu thuẫn nợ cơ sở kế toán theo hóa đơn hoặc theo phiếu xuất kho, đối chiếu công nợ do đó không phù hợp với số. 
- Kế toán phải thu giảm lợi nhuận bán hàng, chiết khấu bán hàng nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. 
- Công nhận khoản trả trước cho người bán không có giấy tờ hợp lệ. Lượng dành cho hàng hóa cho người bán hoặc mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên. 
- Nhận thức được tăng không phù hợp phải thu với doanh thu tăng ghi lại. Việc luân chuyển chứng từ từ các bộ phận kho để phòng kế toán chậm đến kế toán phải thu khi bán không có chứng từ kho hàng hoá chứng khoán ... 
- Có trách nhiệm pháp lý rút tiền mặt với số tiền lớn, không giới hạn thời gian quy định phải được nộp cho người lao động bị chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ. 
- Nhiều khoản nợ là khoản phải thu quá hạn, các đối tượng không rõ, nổi bật kể từ nhiều năm nhưng chưa được xử lý. 
- Kết thúc không đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ. 
- nợ cũ chưa được phân loại, không có chủ trương thu hồi, quản lý nợ hiệu quả. 
- Các khoản xóa nợ chưa được đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định. Không giám sát đã được xử lý nợ xấu. 
- Không trả lãi chiếm quá hạn. 
- Không bao giờ thực hiện phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: Phân loại dài hạn và ngắn hạn. 
- kế toán không đúng thời gian thu, khách hàng đã thanh toán nhưng không được ghi lại. 
- Theo dõi được sự quan tâm thu đại lý bị trì hoãn do trên dư nợ cho vay vượt quá nhưng không được xác định một cách chi tiết từng đối tượng để các biện pháp phục hồi. 
- Không có quy định cho các tài khoản phòng phải thu hoặc cung cấp nhưng chỉ trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tốc độ cho phép. 
- Hồ sơ cung cấp không đầy đủ theo quy định. 
- Không thành lập hội đồng xử lý nợ xấu và thu thập hồ sơ đầy đủ đã xoá nợ cho người mua. 
- Hết giờ không thực hiện hoàn nhập dự phòng đánh giá lại hoặc chỉ trích hơn. 
2.4. Kho kiểm toán  
2.4.1. Tổng quan về chế độ kế toán tài chính liên quan đến các mục 
Thông tư số 228/2009 / TT-BTC; Đơn vị quản lý hàng tồn kho quy định; VAS-02 Hàng tồn kho ...  
2.4.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ  
một. Khảo sát kiểm soát nội bộ quá trình mua hàng  
- Quy trình đánh giá, sự chấp thuận của đơn đặt hàng. 
- Thủ tục xét cho nhận hàng, tính độc lập của người lao động mua với nhân viên kho và kế toán nhân viên kho, ...  
b. Khảo sát kiểm soát nội bộ nhập khẩu, kho xuất khẩu 
- Thẩm định quy trình vận hành về nhập khẩu, xuất khẩu; 
- Đánh giá việc tổ chức hàng hóa nhập khẩu được xác nhận; 
- Khảo sát trình tự, thủ tục của kho; 
- Đánh giá của hàng hóa nhật ký theo dõi kỷ lục vận chuyển ra khỏi bảo vệ Cảng vụ. 
- Khảo sát hàng hoá được bảo hộ tại kho như kho, hàng rào, ...  
- Đánh giá tôn trọng các nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng hoá, kho bãi, công việc và xác nhận chất lượng của các bộ phận KCS. 
- Đánh giá sự độc lập giữa quản lý kho thủ kho với người gửi hàng, người nhận hàng và kho kế toán, hoặc độc lập giữa nhà sản xuất, người gửi hàng với xác nhận biên bản KCS. 
c. Khảo sát quy trình sản xuất kiểm soát nội bộ 
- Đánh giá tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất tại xưởng hoặc đội. 
- Đánh giá của các nhà sản xuất ghi nhật ký giám sát số lượng, chất lượng, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu ... 
- Tuân thủ các quy trình làm việc của kiểm tra chất lượng bộ phận trong hội thảo, các đội, sự độc lập của bộ phận này với các bộ phận kiểm tra hàng nhập khẩu. 
- Rà soát nhà xưởng sản xuất, các nhóm và các đội của báo cáo. 
- Đánh giá việc tổ chức lưu trữ nguyên liệu và sản phẩm dở dang  
- Đánh giá định mức tiêu hao nguyên liệu và dự toán; 
- quá trình Rà soát và thủ tục kiểm kê và đánh giá công việc cơ bản dở dang; 
- Rà soát các thủ tục kiểm soát đối với việc duy trì dữ liệu (nếu sử dụng hệ thống để theo dõi hàng tồn kho sử dụng máy tính). 
d. Khảo sát quy trình kiểm soát nội bộ bảo quản trong kho 
Kiểm toán viên kiểm tra việc tổ chức bảo quản tại kho gọn gàng, dễ dàng để hàng tồn kho và hệ thống an toàn, chống trộm tốt, kho có phù hợp không, thủ kho có khả năng, trách nhiệm không ...  
2.4.3. Thủ tục phân tích  
- So sánh tỷ lệ hàng tồn kho dư kỳ trước (lưu ý: cần phải loại trừ những ảnh hưởng của biến động giá). 
- So sánh tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản hiện nay giữa giai đoạn này so với quan điểm trước đây không có biến động lớn. 
- So sánh các hàng tồn kho giai đoạn này so với giai đoạn trước xoay. So với các hệ số tồn kho ngành công nghiệp quay vòng trung bình  
cũng có thể sử dụng các thủ tục phân tích xu hướng cho số dư hàng tồn kho. 
Kiểm tra chi tiết hàng tồn kho 
* chi tiết điều tra hàng tồn kho 
- Quan sát hàng tồn kho hiện có; 
- Tham quan các cơ sở lưu trữ; 
- Chọn ngẫu nhiên một số cổ phiếu thẻ để xem xét các ghi âm; 
- Đối chiếu số tồn tại trên thị trường chứng thẻ và sự tồn tại của lô hàng thực tế; 
- Kiểm tra đối với hàng hóa ủy thác, nhận đại lý, hoặc khách hàng cũng được gửi trong kho của các doanh nghiệp; 
- Kiểm tra các ngành nghề kinh doanh cũng gửi các đại lý để bán hoặc huy động trong các đơn vị khác; 
- Khảo sát hàng hóa bị hư hỏng, không sử dụng và xem xét quá trình giải quyết chưa đúng cách và kịp thời; 
- Quan sát và đánh giá tỷ lệ hoàn thành sản phẩm dở dang; 
- Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ nhập khẩu, lưu kho, hàng tồn kho sổ kế toán chi tiết để xem xét tính đầy đủ của số lượng hàng hóa, kho bãi. 
* Các chi tiết về Khảo sát quá trình định giá, kiểm kê kế toán  
- Balance nhập khẩu - xuất khẩu - N; 
- Rà soát, đối chiếu với hồ sơ kiểm kê hàng tồn kho thực tế; 
- Căn cứ vào các bằng chứng về hoá đơn mua hàng, chi phí phát sinh để tính toán hàng nhập kho; 
- Xác định phương pháp rõ ràng và nhất quán của sự lựa chọn đã được thừa nhận để tính giá trị của hàng hóa giao và giá trị hàng tồn kho; 
- Thu thập và xem xét các chi tiết của vật liệu sử dụng để sản xuất các đối tượng được hạch toán đúng vào tài khoản chi phí của các đối tượng không phải là; 
- Đối chiếu danh mục vật liệu sử dụng để tài liệu trái phiếu sử dụng các yêu cầu của các bộ phận được sử dụng và được sự chấp thuận của chúng, hoặc xem xét, đối chiếu với báo cáo sử dụng vật liệu hội thảo và sản xuất; 
- Tính toán và xác định số lượng vật tư tiêu hao, so sánh với các chỉ tiêu đã được ban hành bởi các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 
2.4.4. Kiểm toán nội dung và thủ tục kiểm toán tiếp theo  
a. Hàng tồn kho kiểm toán  
* Yêu cầu cung cấp đầy đủ các tài liệu phục vụ kiểm toán  
+ Báo cáo tài chính  
+ sổ kế toán, sổ kế toán chi nhánh của TK hàng tồn kho  
+ Việc kiểm kê hàng tồn kho kỷ lục  
+ Số dư Biểu thuế nhập khẩu - xuất khẩu - Dự trữ  
+ hợp đồng mua hàng hóa và vật liệu  
+ các vật liệu khác phát sinh trong công việc kiểm toán 
* Kiểm toán phương pháp  
- Kiểm tra nội dung đã được phản ánh kế toán, ghi chép đầy đủ, kỳ kế toán chính xác không? 
- Kiểm tra số dư ghi mặt hàng có đúng không? Những mặt hàng đã được phân loại và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính vào nó? 
- Khi kết thúc kỳ kế toán, đơn vị kiểm kê hàng tồn kho chế độ theo? Khi hàng tồn kho, nếu có chênh lệch giữa sổ sách thực tế và xác định nguyên nhân và trách nhiệm và thực hiện điều chỉnh kịp thời? 
Một số trường hợp cụ thể cần lưu ý để kiểm tra: 
- Kiểm tra phát hiện sai phạm, gian lận đã được dễ dàng mua hàng hóa, vật tư: Có những luật lệ và quy định về việc bán hàng được không, quá trình mua hàng có chế độ nghiêm ngặt không, đấu thầu, chào giá cạnh tranh? hàng hóa, vật tư mua với hồ sơ đầy đủ, chứng từ hợp lệ? giá cả hợp lý? ... 
- hàng tồn kho kiểm toán phải kiểm toán đồng thời chi tiết cả về giá trị và bằng hiện vật đối với từng điều, từng và thông số kỹ thuật của vật liệu và hàng hoá trong từng quản lý địa điểm tổ chức và sử dụng sử dụng, luôn đảm bảo tính tương thích, đúng cả về giá trị và giữa các hiện vật thực tế của vật tư, hàng hoá đến sách kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. 
- Trong thực tế, xác định nhầm giá trị của hàng tồn kho là một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp cố tình điều chỉnh kết quả kinh doanh mong muốn, vì vậy kiểm toán viên nhất thiết phải định giá được kiểm toán hàng tồn kho của đơn vị được kiểm toán trong các chế độ phù hợp, kiểm tra xem các đơn vị có tuân thủ các phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho đã được lựa chọn và thực hiện niên độ kế toán phù hợp không toán? 
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, dụng cụ và vật tư, hàng hóa được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, hoặc sử dụng cho các dự án hoạt động năng động sự nghiệp và phúc lợi, giá mua được phản ánh bởi tổng thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). 
- Kiểm tra chuyển số dư từ TK 142 đến TK 242. Kiểm tra mở sổ sách cho các công cụ và các loại giám sát làm cơ sở thiết lập BCTC  
Trong thực tế, nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các kiểm toán viên và kế toán đơn vị thời gian phân bổ công cụ giá trị và các công cụ kiểm toán. Kiểm toán viên cần hiểu được thời gian sử dụng ước tính của các nhà sản xuất (thử nghiệm) hoặc công cụ Type, các công cụ tương tự để xác định thời gian phân bổ hợp lý (thường là 2-3 năm, vì công cụ, công cụ đặc biệt có thể lâu hơn). 
- Đối với “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: 
+ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; chi phí sản xuất, khối lượng bán hàng của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, bắt đầu kinh doanh chưa hoàn thành, kết thúc giai đoạn sản xuất, kinh doanh chính, các bộ phận và chế biến bên ngoài trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ kinh doanh. 
+ Chi phí sản xuất, bán hàng chiếm trên tài khoản 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (nhà xưởng, sản xuất phụ tùng, sản xuất, xây dựng, ...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc các chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo loại hình dịch vụ hoặc dịch vụ ở từng giai đoạn. 
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên TK 154 bao gồm các chi phí sau: 
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; 
Chi phí nhân công trực tiếp; 
Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây dựng); 
Chi phí sản xuất chung; 
Chi phí sản xuất chung được phân bổ hết những thay đổi trong chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. 
+ Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:  
Chi phí bán hàng; 
Quản lý Chi phí doanh nghiệp; 
Chi phí tài chính; 
Các chi phí khác; 
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; 
Chi phí kinh doanh, chi phí dự án; 
Chi đầu tư xây dựng cơ bản; 
Các khoản chi phí được bao phủ bởi các nguồn khác.
- Khi kết thúc kỳ kế toán để tính toán chi phí thực tế của hoàn thành dịch vụ kho bãi hàng hoá hoặc thực hiện sản phẩm làm căn cứ để xác định chi phí thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành nhập khẩu, kho xuất khẩu trong kỳ và xác định chi phí hàng tồn kho của sản xuất dở dang. 
Để nhắm mục tiêu tốt hơn công việc kiểm toán “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm vững chế độ kế toán, phương pháp thành thạo tính giá thành sản phẩm. 
+ Giá vốn hàng mua bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và các chi phí phát sinh trong quá mua quá trình, vận chuyển, bốc xếp, hàng hóa kho lưu trữ từ nơi này mua cho bây giờ.
+ Giá vốn hàng mua trong giai đoạn tính toán cho việc tiêu thụ hàng hóa và hàng hóa trong giai đoạn kết thúc cổ phiếu. Các tiêu chí lựa chọn cho phân bổ chi phí mua hàng hoá phụ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc nhất quán. 
b. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho  
* Yêu cầu hồ sơ và tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán:  
+ Biên bản kiểm kê, phân loại hàng hoá, vật tư  
+ cung cấp hồ sơ cho giảm kho  
+ vật liệu khác phát sinh trong công việc kiểm toán  
* Phương pháp kiểm toán
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lên vào cuối niên độ kế toán khi lập Báo cáo tài chính. Khi chuẩn bị phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính áp dụng (nay là cung cấp cho phòng nợ khó đòi theo quy định tại Thông tư số 228/2009 / TT-BTC ngày 07 / 12/2009 của Bộ Tài chính). 
Khi kiểm toán, để kiểm tra xem chế độ thiết lập là không đúng? Cụ thể là:  
Trích lập dự phòng để đảm bảo các điều kiện sau:  
+ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. 
+ Là nguồn cung cấp hàng hóa thuộc quyền sở hữu của hàng tồn kho doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo tài chính. 
Mức độ cung cấp tính theo công thức sau:  
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = số lượng nguồn cung cấp thực phẩm tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho trên sổ kế toán - Giá của hàng tồn kho có thể thực hiện ròng  
giá hàng tồn kho bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có được vị trí hàng tồn kho và tình trạng hiện tại quy định tại chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001 / QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 
Giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho (ước tính phục hồi giá trị) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). 
Trong trường hợp tài liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, nhưng giá bán các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất từ nguyên liệu này không giảm giá không phải là dự phòng giảm hàng tồn kho giá nguyên đó.
Khi kiểm toán, kiểm toán viên cần phải xem xét cẩn thận các chứng cứ để xác định có thể thực hiện giá trị ròng của các đơn vị cung cấp và bằng chứng về giá của hàng tồn kho từ cuối niên độ kế toán và năm ngày lập báo cáo tài chính để xác định có thể thực hiện giá trị ròng . Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được dự trữ hàng tồn kho để đảm bảo rằng các hợp đồng mua bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ không thể dựa vào hủy giá trị hợp đồng. Hoặc từ ngày kết thúc niên độ kế toán từ ngày báo cáo tài chính và các đơn vị hàng tồn kho bán hoặc dựa trên giá của hàng hóa cùng loại trên thị trường, nó là cơ sở để công nhận xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của đơn vị bây giờ là có đúng không?
- Việc cung cấp cho giảm giá hàng tồn kho phải được tính toán cho từng thứ nguyên vật liệu, hàng hóa và các sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc cung cấp cho giảm giá hàng tồn kho phải được tính toán cho từng loại dịch vụ có mức giá riêng. 
- Khi kết thúc niên độ kế toán dựa trên số lượng, chi phí và thực hiện được giá trị thuần có cho mỗi tài liệu thứ cấp, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, việc xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho lưu trữ phải được thực hiện cho niên độ kế toán kế tiếp: 
+ Trong trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện vào cuối kỳ kế toán lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng vào cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng cạn kiệt, lớn hơn sự khác biệt là ghi tăng dự phòng và tăng chi phí của các hồ sơ bán hàng. 
+ Trong trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện vào cuối kỳ kế toán năm nay một điều khoản nhỏ hơn phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận trên sổ sách kế toán, sự khác biệt nhỏ hơn được ghi giảm dự phòng và giảm Giá vốn hàng bán. 
* Các sai sót cần lưu ý:  
Đối với hàng tồn kho  
- không có quy định xây dựng về quản lý vật tư, hàng hóa 
- Không kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm năm tài chính 31/12. 
- hàng tồn kho ghi là hóa đơn đầy đủ, chứng từ hợp lệ. 
- Xác định và ghi nhận chi phí hàng tồn kho sai. 
- Chuẩn bị phiếu trong kho không công nhận kế toán kịp thời của hàng tồn kho vì không có kho bãi. 
- Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán. 
- kho dữ liệu sai với số liệu thực xuất. Nhập kho nhưng không thực sự xuất khẩu hoặc nhập khẩu có kiểm soát bản ghi dữ liệu. 
- Không chiếm phục hồi phế liệu. Khủng hoảng thừa nguyên liệu không nhập kế toán kho. 
- Phương pháp giá của hàng tồn kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang không tương thích hoặc không phù hợp. 
- Phân bổ công cụ và các công cụ theo các tiêu chí không phù hợp, không phù hợp; không có các công cụ phân bổ bảng tính trong các công cụ của thời kỳ này. 
- Không bao giờ xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thặng dư hoặc thâm hụt khi hàng tồn kho. 
- entry kế toán và hàng tồn kho quá mức. 
- Hàng hoá, thành phẩm tồn kho bán được lâu dài với giá trị lớn không có biện pháp khắc phục hậu quả. 
- Không có điểm quản lý chặt chẽ việc mua, mua bộ phận khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường). 
Phòng giảm giá hàng tồn kho:  
- Không có quy định phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc khấu trừ không dựa trên giá thị trường,  
- cung cấp không phải là hồ sơ hợp lệ. 
- Khi kết thúc niên độ kế toán không được ghi giảm dự phòng và giảm chi phí bán hàng hoặc ghi tăng dự trữ và ghi tăng giá vốn hàng bán khi phòng giảm giá hàng tồn kho thay đổi so với chỉ trích năm trước đối với từng loại hàng tồn kho. 
2.5. Kiểm toán tài sản ngắn hạn khác 
là một chỉ số phản ánh tổng giá trị tài sản hiện tại giai đoạn phục hồi khác hoặc 12 tháng tại thời điểm báo cáo, chẳng hạn như chi phí trả trước ngắn, khấu trừ thuế GTGT, thuế thu thập, được giao dịch trở lại trái phiếu chính phủ và ngắn khác tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. 
Dưới độ sâu hoạt động cho vay kiểm toán trước đây. 
2.5.1. Tổng quan về chế độ kế toán tài chính
Chỉ số này được sử dụng để phản ánh các khoản nợ trước của người lao động của đơn vị và tình hình thanh toán các khoản nợ trước, số liệu nợ cơ sở trước vào TK 141 cuối khóa của năm tài chính báo cáo: nguyên tắc trước là khoản phải thu dưới một năm để hoàn thiện và hòa giải cấp giấy chứng nhận nợ đối với cá nhân tiên tiến, nguyên tắc thanh toán: Thanh toán tạm ứng lần sau mới này, nội dung để thúc đẩy mục tiêu chi phí thực hiện liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh như một công tác phí trước, các chi phí khác, mua vật tư, hàng hoá, ...  
2.5.2. Hệ thống đánh giá của kiểm soát nội bộ  
quy định chế hóa trước trong các quy định tài chính của đơn vị hoặc chi tiêu quy định của đơn vị  
- Đánh giá việc đối chiếu giữa các chi tiết được báo cáo, báo cáo tổng hợp
- Đánh giá các quy định trước ban hành, hoàn toàn ngẫu hứng  
- Rà soát kiểm soát việc tạm ứng thu hồi. 
2.5.3. Nội dung, phương pháp kiểm toán  
yêu cầu cung cấp hồ sơ và tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán:  
sổ chi tiết trước, chứng từ thanh toán trước, biên bản xác nhận việc thanh toán nợ, sổ cái TK trước  
* Phương pháp kiểm toán hợp pháp  
- Kiểm tra nội dung đã được phản ánh kế toán, ghi vào đầy đủ, kỳ kế toán chính xác không? 
- Kiểm tra số dư ghi mặt hàng có đúng không? Những mặt hàng đã được phân loại và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính vào nó? 
- Khi kết thúc kỳ kế toán, đơn vị so sánh trong chế độ cân bằng phù hợp? 
Lưu ý * lỗi
Khi thực hiện kiểm toán chi tiết kiểm toán viên nên lưu ý xem xét một số trường hợp dễ bị lỗi như sau:  
- Không hòa giải trước với đối tượng. 
- Không bao giờ trình bày chi tiết theo dõi từng đối tượng trước. 
- Sự khác biệt về số lượng sổ sách kế toán và hòa giải trước. 
- Tạm ứng cho các đối tượng bên ngoài công ty. 
- Không quy định xây dựng, tạm ứng và các quy định về công tác quản lý tạm ứng chưa chặt chẽ: Thanh toán trên chậm trễ ngắn, việc tạm ứng là quá nhiều ...  
- Yêu cầu thanh toán trước không xác định thời gian hoàn thuế, số tiền, sử dụng lý trí, không có chữ ký của kế toán trưởng. 
- Cân cuối năm trước lớn. Những tiến bộ kỳ thanh toán theo ngày quá dài không được điều trị. 
- Nợ phải trả ứng trước để cán bộ, nhân viên đã được chuyển giao chưa được phục hồi. 
- Sử dụng trước sai mục đích

Nội dung liên quan đến Quyết định 1277/QĐ-KTNN năm 2016 Chương trình chi tiết Chương trình bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Quyết định 09/2017/QĐ-KTNN về Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành

Quyết định 1353/QĐ-KTNN năm 2016 Chương trình khung Chương trình bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán ngân sách nhà nước (sửa đổi) do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Quyết định 1354/QĐ-KTNN năm 2016 Chương trình chi tiết Chương trình bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán ngân sách nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Xem bài nguyên mẫu tại : Tải Quyết định 1277/QĐ-KTNN mới nhất về việc chương trình chi tiết bồi dưỡng kỹ năng kiểm toán doanh nghiệp 2016

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tải Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc lệ phí đăng ký kinh doanh Cà Mau

Tải Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND mới nhất về việc lệ phí đăng ký kinh doanh Cà Mau

Tải Quyết định 16/2017/QĐ-UBND mới nhất về việc sửa đổi 17/2011/QĐ-UBND quản lý nhà nước cụm công nghiệp Lạng Sơn